NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 44
152) 散聚正元效剤,破薇澂之力無加.保之功真並.
Sàn jù zhèng yuán xiào jì, pò wēi chéng zhī lì wú jiā. Bǎo zhī gōng zhēn bìng
153) 生津活血止燥大經順氣分消寛膨捷徑.
Shēngjīn huóxuè zhǐ zào dà jīng shùn qì fēn xiāo kuān péng jiéjìng.
154) 茵陳五苓退疸治膓風則槐毎八宝為極灵;節斎四物除劳攻水腫則它五赤豆五皮為最猛.
Yīn chénwǔlíng tuì dǎn zhì cháng fēng zé huái měi bā bǎo wèi jí líng; jié zhāi sì wù chú láo gōng shuǐzhǒng zé tā wǔ chì dòu wǔ pí wèi zuì měng.
PHIÊN ÂM:
152) Tán tụ, Chánh nguyên sổ tể phá trừng chi lực vô gia; Bảo hào, Hỏa trệ nhị phương tiên bĩ chi công mạc tính.
153) Đạo đàm, Hồng diên kinh giản kham trừ; dưỡng huyết Ninh thần điên cuồng khả định.
154) Nhân trần ngũ linh thối đản, trị trường phong Trắc Hòe giác, Trắc bá, Bát bửu vị cực linh. Tiết - Trai, Tứ vật trừ lao, cộng thủy thũng tắc Trạch tả, Xích đậu, Ngũ bì vi tối mãnh.
152) Hai thang Tán tụ, Chánh nguyên có sức phá tan khối trừng hà, không thang nào hơn; hai thang Bảo hòa, Hóa trệ có công tiêu chứng bụng đầy không phương nào bằng.
153) Thang Đạo đàm, thang Hồng diên trị được chứng kinh giản, thang Dưỡng huyết thang, thang Ninh thần ổn định được chứng điên cuồng.
154) Thang Nhơn trần ngũ linh đẩy lui chứng Huỳnh đản, trị chứng trường phong thời thang Hòe giác, thang Trắc bá, thang Bát bửu là rất linh nghiệm. Thang Tiết - Trai, Tứ vật trừ bệnh huyết kém mệt nhọc, trị bệnh thủy thũng thì thang Trạch tả, thang Xích đậu, thang Ngũ bì rất mãnh liệt.
(*) CHÚ THÍCH:
1) TÁN TỤ THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Tam Nhân Cực - Bệnh Chứng Phương Luận, Q.8
Trần Ngôn
Chủ trị:
Trị khí cơ uất kết, hư thấp nội trở, huyết hành không thông sướng gây nên tích tụ, trưng hà, lưng và bụng trướng to, táo bón, tiểu không thông.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 30g
Cam thảo 40g
Chỉ xác 40g
Đương quy 30g
Hạnh nhân 40g
Hậu phác 40g
Ngô thù 40g
Phụ tử 40g
Phục linh 40g
Quế tâm 40g
Binh lang 30g
Trần bì 80g
Xuyên khung 40g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
- Phụ tử là loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
- Phụ tử phản Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ, Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
- Phụ tử là vị thuốc rất nóng, có thai không dùng.
- Cam thảo phản Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
- Đương quy kỵ Thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
2) CHÁNH NGUYÊN THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Thánh Tế Tống Lục, Q.21.
Triệu Cát
Chủ trị:
Trị thương hàn, đầu đau, đầu váng, khớp xương đau nhức, bụng đầy trướng.
Thành phần:
Bán hạ (tẩy nước 7 lần) 250g
Can khương (nướng) 250g
Chích thảo 250g
Đại hoàng (sống) 250g
Ma hoàng (bỏ đốt) 400g
Ngô thù 250g
Phụ tử (nướng, bỏ vỏ) 250g
Quan quế (bỏ vỏ) 250g
Thược dược (sống) 250g
Trần bì (bỏ xơ trắng, nướng) 250g
Cách làm:
Tán bột.
Mỗi lần dùng 4g, thêm Sinh khương 3 lát, Đại táo 1 quả. Sắc uống nóng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
- Phụ tử là loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
- Phụ tử phản Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ, Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
- Phụ tử là vị thuốc rất nóng, có thai không dùng.
- Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
- Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
- Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
3) BẢO HÒA THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Trị Chuẩn Thằng
Vương Khẳng Đường
Chủ trị:
Bổ âm nhuận phế, chỉ khái, hóa đờm. Trị ho do âm hư, ho lâu ngày, phổi suy yếu.
Thành phần vị thuốc:
A giao 8g
Bạc hà 4g
Bách hợp 8g
Bối mẫu 8g
Cam thảo 4g
Đương quy 8g
Sinh khương 3 lát
Khoản đông hoa 4g
Cát cánh 4g
Mã đâu linh 4g
Ngũ vị tử 12 hạt
Thiên hoa phấn 4g
Thiên môn 4g
Tri mẫu 4g
Tử tô 4g
Tử uyển 4g
Ý dĩ nhân 6g
Cách làm:
Sắc lên. Cho Mạch nha vào quậy đều cho ngọt rồi uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hieeujq ủa.
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
4) HÓA TRỆ THANG: Tên nguyên gốc là Hương Liên Hóa Trệ Thang.
Nguyên bản bài thuốc:
Thẩm Thị Tôn Sinh
Thẩm Kim Ngao
Chủ trị:
Trị xích bạch lỵ, tích trệ gây nặng bụng.
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược 12g
Binh lang 10g
Cam thảo 4g
Chỉ xác 10g
Đại hoàng 10g
Hoạt thạch 12g
Hoàng bá 16g
Hoàng cầm 4g
Hoàng liên 10g
Mộc hương 6g
Quy vĩ 12g (*)
(*) Quy vĩ: Lấy phần rễ nhánh của Đương quy.
Cách làm:
Sắc uống. Hoặc tán bột uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
- Bạch thược phản Lê lô, nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm, không được dùng chung với Lê lô.
- Cam thảo phản Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
- Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
5) ĐẠO ĐÀM THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Tế Sinh Phương.
Bạch linh 12g
Bán hạ 8-16g
Cam thảo 4g
Trần bì 8-12g
Nam tinh 6-10g
Đẳng sâm 4-8g
Xương bồ 4-8g
Trúc nhự 2-4g
Sinh khương 3 lát
Đại táo 4 quả
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Ích khí trừ đàm hóa trọc, khai khiếu.
Chủ trị:
Chứng trúng phong đàm mê tâm khiếu không nói được, đàm mê tâm khiếu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
- Bạch thược phản Lê lô, nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm, không được dùng chung với Lê lô.
- Cam thảo phản Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Bán hạ có độc, gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
- Nam tinh có độc, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
- Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
6) HỒNG DIÊN THANG:
Thành phần bài thuốc:
Hồng hoa 40g
Cam toại (bỏ tim) 1,5-3g
Đại kích 1,5-3g (bỏ vỏ)
Bạch giới tử
Diên hồ sách 20g
Thanh đại 8g
Trư nha 2 quả
Tạo giác 2 quả
Xuyên khung 20g
Bạch chỉ 20g
Thương nhĩ tử 12g
Hổ phách 8g
Phục thần 12g
Xương bồ 8g
Đẳng sâm 16g
Bán hạ chế 12g
Trần bì 6g
Chu sa 6g
Thiên ma 12g
Bối mẫu 6g
Mạch môn 12g
Viễn chí 12g
Cương tàm 12g
Nhân sâm 20g
Nhục quế 20g
Trần bì 20g
Nam tinh (sao) 20g
Trần mễ 20g
Sắc uống. Uống từ 5-10 thang trở lên. Mỗi ngày 1 thang.
Chủ trị: Chứng động kinh.
7) DƯỠNG HUYẾT THANG: Tên nguyên gốc là Tư Cân Dưỡng Huyết Thang.
Nguyên bản bài thuốc:
Cổ Kim Y Giám, Q.10.
Cung Tín Toản.
Chủ trị:
Ích khí, dưỡng huyết, cường cân, kiện cốt. Trị khí huyết đều hư, chân yếu, tê lâu ngày.
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược 6g
Cam thảo 1,2g
Đỗ trọng 4g
Đương quy 4g
Hoàng bá 4g
Khương hoạt 1,2
Mạch môn 4g
Ngũ vị tử 9 hạt
Ngưu tất 4g
Nhân sâm 3,2g
Phòng phong 2,4g
Thục địa 6g
Thương truật 4g
Tri mẫu 2g
Xuyên khung 2,8g
Ý dĩ nhân 4g
Thêm Sinh khương và Đại táo.
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
- Trong bài có Nhân sâm phản Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người. Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
- Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm, không được dùng chung với Lê lô.
- Cam thảo phản Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dụng thận trọng.
- Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
- Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
8) NINH THẦN THANG: Tên nguyên bản bài thuốc là Tư Âm Ninh Thần Thang.
Nguyên bản bài thuốc:
Y Học Nhập Môn, Q.7.
Lý Diên.
Bạch truật 4g
Cam thảo 2g
Hoàng liên 1,6g
Nhân sâm 4g
Phục thần 4g
Táo nhân 4g
Viễn chí 4g
Xuyên khung 4g
Thêm Sinh khương, sắc uống ấm.
- Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
- Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
- Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
9) NHÂN TRẦN NGŨ LINH:
Bài thuốc Nhân trần ngũ linh tán
Nguyên bản bài thuốc:
Trạch tả 12g
Phục linh 12g
Trư linh 8g
Bạch truật 12g
Quế chi 8g
Nhân trần cao 16g
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Trường hợp tán: dùng các vị trong bài "Nhân trần ngũ linh tán". Trừ "Nhân trần cao", bằng 1/8 lượng của trường hợp dùng thang (mỗi ngày uống 3 lần).
2. Thang.
Công dụng:
Dùng trị các chứng nôn mửa, mày đay, buồn nôn kéo dài, sưng phù, những người miệng khát, tiểu tiện ít.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
- Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
10) HÒE GIÁC THANG:
Bài thuốc Hòe giác địa du thang
Nguyên bản bài thuốc:
Vương Thị, Trung y học viện Triết Giang.
Công dụng:
Trị ung thư trực trường.
- Biện chứng gia giảm:
Táo bón thêm Đại hoàng, Phan tả diệp, Hoàng liên, Tiểu ra máu thêm Đại kế, Tiểu kế, Tam thấy, Tiêu chảy thêm Rau sam, Bạch đầu ông.
Kết quả lâm sàng:
Dùng trị 1 ca ung thư tuyến trực trường trong 3 tháng triệu chwungs bớt dần và khỏi đã 6 năm, làm nội trợ bình thường.
Thành phần bài thuốc:
Hòe giác 2g
Ngân hoa 2g
Bạch hoa xà thiệt thảo 30g
Sinh ý dĩ 30g
Đằng lê căn (Hoàng đằng, Thổ hoàng liên, Đại diệp đằng, Khuyển miêu năng, Giả hoàng đằng, Hoàng đằng tử) Tinomiscium tonkinense Gagnep. 大叶藤30g
Thổ phục linh 30g
Miêu nhân sâm 60g
Vô hoa quả (Quả sung) 15g
Trắc bá diệp 9g
Khổ sâm 9g
Sinh địa du 9g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản Lê lô, nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người. Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Khổ sâm phản Lê lô, nên bài này không được gia vị Le eloo, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, củ cải, hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
11) TRẮC BÁ DIỆP THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Huyết Chứng Luận
Đường Dung Xuyên
Chủ trị:
Trị thổ huyết.
Thành phần bài thuốc:
Bào khương 6g
Mã thông (Cứt ngựa) 80g
Ngải diệp 12g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
12) BÁT BỬU THANG:
Nguyên bản bài thuốc;
Vạn Bệnh Hồi Xuân, Q.4.
Cung Đình Hiền
Chủ trị:
Trị tạng độc, tiêu ra máu.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 1,6g
Chi tử 10g
Hoàng bá 10g
Hoàng cầm 10g
Hoàng liên 10g
Hòe hoa 10g
Tế tân 1,6g
Sắc uống lúc đói.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
- Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc, phản với Lê lô, cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, không dùng chung với Lê lô.
- Cam thảo phản Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
13) TIẾT - TRAI THANG:
BÀI THUỐC NGẪU TIẾT THANG
Nguyên bản bài thuốc:
Y Lược Giải Âm
Tạ Đình Hải
Chủ trị:
Trị nôn ra máu (thổ huyết).
Thành phần vị thuốc:
Thịt con trai 30-50g
Đại kế 30g
Ngẫu tiết (Ngó sen) 20g
Sinh địa 12g
Giã nát, vắt lấy nước, mỗi thứ 200ml, hòa thêm Mật ong rồi uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, củ cải, hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
14) TỨ VẬT THANG:
BÀI THUỐC TỨ VẬT THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Xuyên khung 8g
Quy đầu 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5-2g.
2. Thang.
Chủ trị:
Có tác dụng hồi phục sức khỏe sau khi đẻ hoặc sau khi sảy thai, kinh nguyệt thất thường, chứng lạnh, cước, rám da, các bệnh về đường của huyết ở những người có thể chất da khô táo, xỉn và vị tràng không có vấn đề gì.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm, không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
12) TRẠCH TẢ THANG:
BÀI THUỐC TRẠCH TẢ THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Thánh Tế Tổng Lục
Triệu Cát
Chủ trị:
Trị thận có nước, tai ù, điếc.
Thành phần vị thuốc:
Bạch linh 60g
Chích thảo 46g
Địa cốt bì 60g
Đan sâm 46g
Đương quy 46g
Hoàng kỳ 46g
Huyền sâm 46g
Ngũ vị tử 46g
Ngưu tất 46g
Ngân sâm 46g
Phòng phong 46g
Quế chi 46g
Thạch hộc 60g
Thục địa 60g
Trạch tả 46g
Từ thạch 90g
Xương bồ 46g
Cách làm:
Mỗi lần dùng 30g, thêm Thận dê 1 bộ, sắc với 600ml nước còn 200ml, bỏ Thận đi, thêm Sinh khương 1 củ to, Đại táo 3 quả, sắc còn 160ml. Chia 2 lần uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
13) XÍCH ĐẬU THANG:
BÀI THUỐC XÍCH ĐẬU THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Nghiệm Phương Tân Biên
Bào Tương Ngao
Chủ trị:
Trị bệnh thủy thũng, phù.
Thành phần vị thuốc:
Xích đậu 640g
Nấu uống thay nước trà.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
14) NGŨ BÌ THANG:
BÀI THUỐC NGŨ BÌ THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Lục Khoa Chuẩn Thằng
Vương Khẳng Đường
Chủ trị:
Trị có thai mà bị phù.
Thành phần vị thuốc:
Đại phúc bì 12g
Địa cốt bì 12g
Ngũ gia bì 12g
Sinh khương bì 8g
Tang bạch bì 12g
Cách làm:
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét