MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - AMOMUM TSAO KO CRÉVOST ET LEMARIÉ (THẢO QUẢ)
THẢO QUẢ 草果 Cǎo guǒ
Tên khoa học: Amomum tsao ko Crévost et Lemarié, họ Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Đò ho - Tò ho - Mac hâu - May mac hau (Thái) - Cao gou/ Black Cardamom (Anh) - 카다몬 Kadamon (Hàn Quốc) - Amomum Tsaoko アモムム・ツァオコ Amomumu tsu~aoko (Nhật Bản).


Bộ phận dùng: Trái chín của cây Thảo quả (Fructus tsao ko) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Thảo quả là một cây cỏ sống lâu năm, thân rễ mọc ngang. Lá đơn, mọc so le, dài 45-60cm, rộng 21-32cm, gân lá hình lông chim, lá màu lục sẫm, mép nguyên. Bông tự thành bông, mọc từ gốc, bông màu trắng ngà, nở vào tháng 5. Trái chín, có màu đỏ, nâu, khi khô, nứt, hình cầu dài, khi khô có nếp nhăn, song song theo chiều dọc, trong chứa độ 50 hạt rất thơm.
Cây Thảo quả mọc hoang và được trồng nhiều ở Lào Cai, Hà Giang.
Thu hái chế biến: Vào tháng 9 - 12 khi trái chín thì hái về phơi hoặc sấy nhẹ cho khô. Thảo quả mùi thơm đặc biệt, vị tê cay, hạt mập, nguyên trái, không vụn nát là tốt.
Thủy phần dưới 13p.100.
Thành phần hóa học: Trong Thảo quả có chứa tinh dầu thơm (1-1,5p.100) vị nóng cay, dễ chịu. Hoạt chất hiện nay chưa rõ.
Công dụng: Theo Đông y, thảo quả vị cay, tính ấm, vào 2 kinh: Tỳ, Vị.
Có tác dụng làm khô ẩm ướt (táo thấp), trừ đờm tiêu đờm, giúp tiêu hóa, chữa sốt rét. Dùng chữa các chứng bệnh do lạnh, đau tức ngực, ăn uống không tiêu, nóng ít rét nhiều. Nhân dân ta thường dùng để nấu chè kho ngày tết, hầm thịt trâu, thịt bò hoặc làm men rượu.
Liều dùng: 2,5-5g, tán bột hay sắc uống. Có khi chỉ dùng nhân gọi là thảo quả nhân: đem sao lửa nhẹ cho trái hơi nở phồng, lấy ra để nguội bỏ vỏ lấy nhân.
Lưu ý: Người thuộc chứng âm, hư, thiếu máu mà không hàn thấp, thực tà không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa sốt rét mới khỏi, giúp tiêu hóa, ăn ngon cơm:
Thảo quả 4g
Bạch chỉ 4g
Tử tô 4g
Cao lương khương 4g
Xuyên khung 2g
Vỏ tắc xanh (Hồng bì, Thanh quất bì) 4g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa chứng hàn thấp, tích đọng bên trong, chướng đầy, tức ngực đau bụng:
Thảo quả (nướng chín) 5g
Hậu phác 9g
Thanh bì 6g
Đinh hương 3g
Cam thảo 3g
Cao lương khương 5g
Hoắc hương 9g
Thần khúc 6g
Gừng sống 9g
Đại táo 9g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa sốt rét, trị đờm lỏng:
Thảo quả 12g
Hậu phác 4g
Thanh bì 4g
Hạt cau 4g
Trần bì 4g
Cam thảo 4g
Cho vào nồi nửa phần nước, nửa phần rượu rồi sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày.
Hoặc:
Thảo quả nhân 20g
Nghiền bột, cuộn vào tấm vải màn, khoảng 1 giờ trước khi lên cơn sốt rét, nút vào một bên lỗ mũi nhằm cắt cơn sốt rét.
Hoặc:
Thảo quả nhân 8g
Phụ tử chế 12g
Sinh khương 12g
Đại táo 3 trái
Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm. Dùng cho người mắc chứng sốt rét, rét nhiều mà nóng ít hoặc chỉ rét không nóng, hay hàn tỳ tiêu chảy, không ăn uống được.
Hoặc:
Thảo quả 10g
Kha tử 10g
Đại táo 12g
Sinh khương 7 miếng sắc cùng với 600 ml nước cho đến khi còn 200 ml là được. Dùng uống nhiều lần trong ngày. Bài thuốc này thiên về chữa sốt rét đờm đặc, nóng.
Bài số 4: Trị đau dạ dày:
Thảo quả (đã được nướng chín) 6g
Hậu phác 12g
Hoắc hương 12g
Sinh khương 12g
Đại táo 12g
Thanh bì 8g
Thần khúc 8g
Bán hạ khúc 8g
Cam thảo 4g
Đinh hương 4g
Sau đó sắc lấy nước dùng uống trong ngày.
Bài số 5: Chữa đi đại tiện ra máu, xích bại lỵ:
Thảo quả
Chỉ xác
Địa du
Cam thảo
Lượng bằng nhau.
Mang các nguyên liệu tán thành bột mịn, dùng 6g hòa nước mỗi ngày uống 2 lần.
Bài số 6:Trị đau bụng, tiêu chảy:
Thảo quả 10g
Kha tử 10g
Gừng sống 7 miếng
Táo đen 7 trái
Nấu các nguyên liệu cùng với 300ml nước, sắc còn 200ml nước và chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài số 7: Trị tiêu chảy phân sống ở trẻ nhỏ:
Thảo quả 5g
Gừng tươi 3g
Cho vào nồi nước, sắc lấy nước bỏ phần bã. Sau đó cho thêm 30g gạo nếp tẻ vào nước thuốc sắc trên nấu thành cháo. Mỗi ngày ăn 2 lần lúc đói. Liệu trình điều trị kéo dài khoảng 2 – 3 ngày.
Bài số 8: Trị đầy hơi chướng bụng:
Thảo quả (đã nướng) 6g
Thần khúc 6g
Thanh bì 6g
Cao lương khương 6g
Hậu phác 10g
Hoắc hương 10g
Đại táo 10g
Sinh khương 10g
Đinh hương 4g
Cam thảo 4g
Cho tất cả vào ấm và sắc cùng 500ml nước uống trong ngày.
Bài số 9: Trị đau bụng, bụng đầy chướng, tỳ hư tả tiết:
Thảo quả 6g, cam thảo chích 6g, sa nhân 6g; thần khúc, mạch nha, đại táo, sinh khương mỗi vị 8g. Sắc uống.
Bài số 10: Trị chứng hàn thấp tích vào trong, ngực bụng đau chướng:
Thảo quả (lùi chín) 6g
Hậu phác 12g
Hoắc hương 12g
Thanh bì 8g
Bán hạ khúc 8g
Thần khúc 8g
Đinh hương 4g
Cao lương khương 6g
Cam thảo 4g
Sinh khương 12g
Đại táo 12g
Sắc uống, ngày 1 thang, chia 2-3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Bài số 11: Điều trị suy nhược cơ thể, kén ăn, khó tiêu:
Lấy 1 con gà trống cỡ 1kg, làm sạch, chặt thành từng miếng. Đem 6g thảo quả, 6g giềng, 3g trần bì, 3g hồ tiêu cho vào túi vải, cho gà vào túi bỏ trong nồi nước, hầm nhừ. Ăn 2 đến 3 lần trong ngày, 1 tuần ăn từ 2 đến 3 lần.
Bài số 12: Trị hôi miệng:
Thảo quả đập dập, ngậm trong miệng và nuốt nước dần.
Bài số 13: Chữa sốt, sốt rét, đặc biệt dùng trong trường hợp sốt ít, rét nhiều, đại tiểu tiện nhiều quá, không ăn được:
Thảo quả 10g
Kha tử 10g
Sinh khương 7 miếng
Táo đen 2 trái
Nước 600ml
Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Bài số 14: Chữa sốt rét mới khỏi, giúp tiêu hoá, ăn ngon cơm:
Thảo quả 4g
Bạch chỉ 4g
Tử tô 4g
Cao lương khương 2g
Xuyên khung 4g
Vỏ trái tắc xanh (Thanh quất bì) 4g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 15: Chữa đau bụng, đầy trướng, Tỳ hư tiết tả:
Thảo quả
Sa nhân
Thần khúc
Mạch nha
Cam thảo
Gừng
Táo
Lượng bằng nhau. Sắc nước uống.
Bài số 16: Chữa Tỳ Vị nóng lạnh bất hoà, xích bạch lỵ, sốt, đại tiện ra máu:
Thảo quả
Địa du
Chỉ xác
Cam thảo
(Lượng bằng nhau)
Táo nhỏ, mỗi lần dùng 6g
Thêm Gừng
Sắc nước uống.
Bài số 17: Chữa chứng hàn thấp, tích đọng bên trong, trướng đầy, tức ngực đau bụng:
Thảo quả (nướng chín) 5g
Hậu phác 9g
Thanh bì 6g
Đinh hương 3g
Cam thảo 3g
Cao lương khương 5g
Hoắc hương 9g
Thần khúc 6g
Gừng sống 9g
Đại táo 9g
Sắc uống.
Bài số 18: Chữa sốt, sốt rét, đặc biệt dùng trong trường hợp sốt ít, rét nhiều, đại tiểu tiện quá nhiều, không ăn được:
Thảo quả 10g
Kha tử 10g
Sinh khương 7 miếng
Táo đen 2 trái
Nước 600ml
Sắc còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày.
Bài số 19: Điều trị đầy hơi chướng bụng:
Thảo quả (đã nướng) 6g
Thần khúc 6g
Thanh bì 6g
Cao lương khương 6g
Hậu phác 10g
Hoắc hương 10g
Đại táo 10g
Sinh khương 10g
Đinh hương 4g
Cam thảo 4g
Mang các vị thuốc đi sắc uống trong ngày. Mỗi ngày một thang.
Bài số 20: Điều trị sốt rét:
Bài số 20.1:
Thảo quả 8g
Sinh khương 12g
Phụ tử chế 12g
Đại táo 3 trái
Mang sắc thành thuốc uống trong ngày.
Bài số 20.2:
Thảo quả 12g
Hậu phác 12g
Thanh bì 12g
Hạt cau 12g
Trần bì 12g
Cam thảo 4g
Cho vào nồi nửa phần nước và nửa phần rượu (rượu 20 độ) sắc cùng các vị thuốc trên, dùng uống trong ngày. Bài thuốc này thiên về chữa sốt rét nhiều đờm ướt, lỏng.
Bài số 20.3:
Thảo quả 6g
Thường sơn 6g
Hạt cau 6g
Sắc thành thuốc uống trong ngày.
Bài số 20.4:
Thảo quả nhân 20g
Mang đi nghiền nát thành bột, sau đó lại cuộn vào tấm vải mỏng. Trước khi lên cơn sốt rét một giờ, nhét cuộn bột thảo quả vào một bên mũi.
Bài số 20.5:
Thảo quả 12g
Hạt cau 12g
Thường sơn 12g
Bối mẫu 12g
Gừng tươi 12g
Đại táo 12g
Tri mẫu 8g
Sắc lấy nước uống trong ngày.
Bài số 20.6:
Thảo quả 10g
Kha tử 10g
Đại táo 12g
Sinh khương 7 miếng
Sắc cùng với 600 ml nước cho đến khi còn 200 ml là được.
Dùng uống nhiều lần trong ngày. Bài thuốc này thiên về chữa sốt rét đờm đặc, nóng.
Bài số 21: Hỗ trợ điều trị tiêu chảy phân sống ở trẻ nhỏ:
Thảo quả 5g
Gừng tươi 3g
Cho vào nồi nước, sắc lấy nước bỏ phần bã. Sau đó cho thêm 30g gạo nếp tẻ vào nước thuốc sắc trên nấu thành cháo. Mỗi ngày ăn 2 lần lúc đói. Liệu trình điều trị kéo dài khoảng 2 – 3 ngày.
Bài số 22: Điều trị đau dạ dày:
Bài số 22.1:
Thảo quả (nướng chín) 6g
Hậu phác 12g
Hoắc hương 12g
Sinh khương 12g
Đại táo 12g
Thanh bì 8g
Thần khúc 8g
Bán hạ khúc 8g
Cam thảo 4g
Đinh hương 4g
Sắc lấy nước dùng uống trong ngày.
Bài số 22.2:
Thảo quả (đã nướng) 6g
Hoắc hương 10g
Hậu phác 10g
Sinh khương 10g
Bán hạ 6g
Thần khúc 6g
Cao lương khương 6g
Sắc lấy nước uống trong ngày. Mỗi ngày uống một thang thuốc, liên tục trong 3 – 5 ngày.
Bài số 23: Điều trị đại tiện ra máu, xích bại lỵ:
Thảo quả
Chỉ xác
Địa du
Cam thảo
Mỗi vị phân lượng bằng nhau mang tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 6g hòa nước nước gừng. Mỗi ngày uống 2 lần.
Lưu ý khi sử dụng:
Bệnh nhân mắc chứng âm huyết hư không nên dùng Thảo quả.
Người bệnh cần dùng một lượng lớn Thảo quả hoặc dùng trong thời gian dài vui lòng trao đổi với thầy thuốc.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú không nên dùng Thảo quả.
Bệnh nhân sỏi thận, sỏi mật không nên dùng.
Một số tác dụng phụ khi dùng có thể bao gồm phát ban, khó thở, đau tức ngực,…
Thảo quả là một loại dược liệu quý và được dùng để điều trị nhiều bệnh trong y học cổ truyền. Tuy nhiên, để đảm bảo ăn toàn và tránh khỏi các tác dụng phụ, người dùng nên trao đổi với bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng Thảo quả điều trị bệnh.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, mát.








Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét