CÁC BÀI CỔ PHƯƠNG THƯỜNG DÙNG
A. BÀI THUỐC GIẢI BIỂU:
I. Tân ôn giải biểu:
1. Ma hoàng thang:
Thành phần bài thuốc:
Ma hoàng 12g Quế chi 8g Hạnh nhân 12g Chích thảo 4g |
2. Đại thanh long thang
(Giải biểu trừ phiền thang)
Nguyên bản bài thuốc:
Kim Quỹ Yếu Lược
Trương Trọng Cảnh
Chủ trị:
Phát hãn, giải biểu, thanh nhiệt, trừ phiền, trị phong hàn cảm mạo không có mồ hôi kèm theo phiền táo, cầu thận viêm cứng, dị ứng do lạnh (phù do phong tà dương thủy).
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo (nướng) 4g
Đại táo 4g
Hạnh nhân 8g
Ma hoàng 12g
Quế chi 8g
Sinh khương 8g
Thạch cao 12g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
3. Tiểu thanh long thang
(Giải biểu hoá ẩm thang):
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu thanh long thang
Thành phần bài thuốc:
Ma hoàng 12g
Quế chi 12g
Bán hạ 12g
Tế tân 6g
Bạch thược 12g
Can khương 12g
Chích thảo 12g
Ngũ vị 6g
Cách dùng: Sắc nước, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Tác dụng: Giải biểu tán hàn, ôn phế, hoá ẩm dùng trong các trường hợp ngoại cảm phong hàn, bên trong thuỷ thấp, đờm ẩm ứ trệ, có triệu chứng sợ lạnh, phát sốt, vô hãn, ho xuyễn, đờm trắng lỏng, nặng có thể không nằm được hoặc chân mặt phù, miệng không khát, rêu trắng nhuận mạch phù khẩn.
4. Quế chi thang:
Thành phần bài thuốc:
Quế chi 12g
Bạch thược 12g
Chích thảo 6g
Sinh khương 3g
Đại táo 20g
Công dụng : Giải cơ phát biểu, hoà vinh vệ.
Chủ trị: Chữa biểu chứng ngoại cảm phong hàn biểu hư.
II. Tân lương giải biểu:
5. Tang cúc ẩm:
Bài thuốc Tang cúc ẩm
Nguyên bản bài thuốc:
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần bài thuốc:
Tang diệp 12g
Liên kiều 16g
Cát cánh 12g
Hạnh nhân 12g
Cam thảo 8g
Lô căn 1 nhánh
Cúc hoa 12g
Bạc hà 8 g
Cách dùng:
Sắc uống mỗi ngày 1-2 thang.
Tác dụng:
Sơ phong thanh nhiệt, tuyên phế, chỉ khái.
Chủ trị:
Dùng trị viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản thuộc chứng phong nhiệt ảnh hưởng đến phế, gây nên ho sốt. Nếu ho đờm gia Qua lâu, Bối mẫu để thanh phế hoá đờm.
Nếu đờm nhiều vàng đặc, lưỡi đỏ, rêu vàng gia Hoàng cầm, đông qua nhân để thanh nhiệt, hoá đờm.
Nếu trong đờm có máu gia Mao căn 8g, thiên thảo để lương huyết, chỉ huyết, nếu miệng khát gia Thiên hoa phấn (Qua lâu căn - Rễ cây Qua lâu) 8g ,Thạch Hộc 10g để thanh nhiệt, sinh tân, nếu sốt cao khó thở gia sinh Thạch cao 4g, Tri mẫu 6g để thanh phế vị ho nhiều khí nghịch gia Tiền hồ 8g , Tô tử 6g, Tượng bối 4g, ngưu bàng 2g. Ho đờm, rêu trắng nhờn gia “nhị trần” chỉ sác 8g. Đờm vàng, rêu vàng, lưõi nổi nốt đỏ gia đông qua tử 8g, tang bì 6g, trúc lịch 4g. Bài thuốc Tang cúc ẩm Bài thuốc Tăng dịch thang(Ôn bệnh đều biện) gia Tật lê 12g, thảo quyết minh 10g, Hạ khô thảo 9g trị viêm màng tiếp hợp, đau mắt đỏ có kết quả tốt. Gia Ngưu bàng 12g, thổ Ngưu tất 9g, Liên kiều 10g trị viêm Amydan cấp.
6. Ma hạnh thạch cam thang:
Bài thuốc Ma Hạch Thạch Cam Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Ma hoàng 8-12g
Chích thảo 2-4g
Hạnh nhân 6-12g
Thạch cao 8-20g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1-2 thang.
Tác dụng: Tuyên phế, thanh nhiệt, giáng khí, bình suyễn, tác dụng phát hãn, tuyên phế, trọng dụng thạch cao để hỗ trợ ma hoàng chỉ khái, bình suyễn, Cam thảo, điều hòa các vị thuốc.
Trong bài có 4 vị phối hợp có thể vừa giải biểu vừa tuyên thông phế khí vừa thanh khí nhiệt cho nên có tác dụng tốt với bệnh hen suyễn có sốt.
Chủ trị: Tác dụng tốt với bệnh hen suyễn có sốt, nếu suyễn ra mồ hôi tức là phế nhiệt nặng, lượng thạch cao tăng gấp 5 lần lượng Ma hoàng.
Nếu suyễn mà không có mồ hôi là triệu chứng nhiệt bế tại phế dùng lượng Thạch cao gấp 3 lần lượng Ma hoàng.
Trường hợp bênh sởi, sốt cao, khát nước, bứt rứt, ho, khó thở (có khả năng biến chứng viêm phổi) sởi mọc hay chưa đều có thể dùng tốt nhưng lượng ma hoàng tuỳ tình hình mà gia giảm, và nên thêm những thuốc giải độc.
Bài thuốc được dùng có hiệu quả đối với các chứng viêm phế quản cấp, viêm phổi thuỳ, phổi đờm.
Nếu đờm nhiều khó thở gia Đình lịch tử 9g, Tang bì 6g, Tỳ bà diệp 4g để túc giáng phế khí.
Nếu ho nhiều đờm vàng đặc gia Qua lâu 9g, Bối mẫu 2g để thanh nhiệt hoá đờm, nếu ho xuyễn sốt cao, khát nước, ra mồ hôi, rêu vàng gia tăng Thạch cao 4g, thêm Tri mẫu 9g, Hoàng cầm 6g, Qua lâu nhân 4g để thanh tả phế vị nhiệt.
III. Phù chính giải biểu:
7. Thông bạch thất vị ẩm (cảm mạo huyết hư):
Bài thuốc Thông Bạch Thất Vị Ẩm
Nguyên bản bài thuốc
Ngoại Đài Bí Yếu, Q.3
Vương Đào
Dưỡng huyết, giải biểu. Trị âm huyết hư mà lại bị ngoại cảm.
Thành phần bài thuốc:
Bách lao thủy 800ml (*)
Cát căn 10g
Đậu xị 6g
Mạch môn 10g
Sinh khương 6g
Thông bạch 10g
Thục địa 16g
Dùng Bách lao thủy sắc thuốc uống nóng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
(*) Công thức làm Bách lao thủy:
Chủ trị: Trị ho lao, lao phổi.
Vị thuốc:
Đại hoàng 20g
Đào nhân (bỏ vỏ và tim, sao đen) 14 hột
Đương quy 4g
Manh trùng (bỏ cánh và chân) 14 con
Một dược 4g
Nhân sâm 8g
Nhũ hương (sao) 4g
Thủy điệt (đốt cháy) 14 con
Đem tất cả các vị thuốc nấu lên.
8. Ma hoàng phụ tử tế tân thang (Cảm mạo dương hư):
Bài thuốc Ma Hoàng Phụ tử Tế tân Thang ( Thương hàn luận) Nguyên bản bài thuốc: Ma hoàng 6-8g Tế tân 4-8g Phụ tử 4-8g Cách dùng: Sắc nước uống 3 lần trong ngày Tác dụng: Trợ dương giải biểu, dùng cho bệnh nhân vốn dương hư bị ngoại cảm phong hàn Chủ trị: Bài thuốc được dùng trong các trường hợp viêm phế quản mãn tính , hen phế quản thể hàn thường kết hợp với bài “Nhị trần thang” (*) để vừa ôn kinh tán hàn vừa hoá đờm định suyễn. (*) Bổ sung bài thuốc Nhị trần thang: Bài thuốc Nhị Trần Thang Nguyên bản bài thuốc: (Hòa tế cục phương) Nhị trần thang Bạch linh 12g Bán hạ 8-16g Cam thảo 4g Trần bì 8-12g Cách dùng: sắc nước uống Tác dụng : Táo thấp hoá đờm lý khí hoà trung. Lưu ý khi dùng thuốc: Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Bài thuốc Ma Hoàng Phụ tử Tế tân Thang ( Thương hàn luận) Nguyên bản bài thuốc: Ma hoàng 6-8g Tế tân 4-8g Phụ tử 4-8g Cách dùng: Sắc nước uống 3 lần trong ngày Tác dụng: Trợ dương giải biểu, dùng cho bệnh nhân vốn dương hư bị ngoại cảm phong hàn Chủ trị: Bài thuốc được dùng trong các trường hợp viêm phế quản mãn tính , hen phế quản thể hàn thường kết hợp với bài “Nhị trần thang” (*) để vừa ôn kinh tán hàn vừa hoá đờm định suyễn. (*) Bổ sung bài thuốc Nhị trần thang: Bài thuốc Nhị Trần Thang Nguyên bản bài thuốc: (Hòa tế cục phương) Nhị trần thang Bạch linh 12g Bán hạ 8-16g Cam thảo 4g Trần bì 8-12g Cách dùng: sắc nước uống Tác dụng : Táo thấp hoá đờm lý khí hoà trung. Lưu ý khi dùng thuốc: Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
9. Bại độc tán (Cảm mạo khí hư hàn thấp):
Bài thuốc Bại Độc Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Nhân Mạch Trị, Q.4.
Tần Cảnh Minh
Chủ trị:
Trị phong hàn thấp lỵ.
Thành phần bài thuốc:
Cát cánh 8g
Độc hoạt 10g
Khương hoạt 10g
Nhân sâm 12g
Sài hồ 12g
Trần bì 6g
Xuyên khung 10g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
10. Sâm tô tán (Cảm mạo khí hư đàm thấp)
Bài thuốc Sâm Tô Tán
Nguyên bản bài thuốc
Dị Giản Phương.
Vương Đức Phu
Chủ trị:
Khu phong hàn, tuyên khai phế vị.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 30g
Cam thảo 8g
Cát cánh 8g
Cát căn 30g
Chỉ xác 8g
Mộc hương 8g
Nhân sâm 30g
Phục linh 30g
Tiền hồ 30g
Trần bì 8g
Tử tô 30g
Tán bột. Mỗi ngày uống 12–16g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
B. BÀI THUỐC THANH NHIỆT:
I. Thanh nhiệt phần khí:
11. Bạch hổ thang:
Nguyên bản bài thuốc:
Chích thảo 4g
Tri mẫu 8-12g
Ngạnh mễ 20-30g
Thạch cao 40g
Cách dùng:
Sắc nước cho chín gạo, lọc uốngTác dụng: Thanh nhiêt sinh tân, trị chứng dương minh kinh, sốt cao, đau đầu, miệng khô, khát Nước, ra mồ hôi nhiều, rêu vàng khô, mạch “hồng”, “đại” có lực hoặc hoạt, sácNhững người có mạch trầm, huyết trì và tiểu thì tuyệt đối cấm dùng thuốc này.
Chủ trị:
-Trường hợp ngoại cảm , lý nhiệt thịnh, khí âm đều tổn thất, về mùa hè trúng thử sốt cao khat nước mồ hôi nhiều mạch đại vô lực, dùng bài này gia Nhân sâm 4g gọi là “NHÂN SÂM BẠCH HỔ THANG”.
-Trường hợp ôn ngược, mạch bình, sốt không có rét, đau nhức các khớp, bứt rứt có lúc nôn, hoặc phong thấp nhiệt, gia thêm quế chi gọi là "BẠCH HỔ QUẾ CHI THANG" trong bài vị quế chi có tác dụng ôn thông kinh lạc, điều hoà vinh vệ.
- Trường hợp người nặng nề, bàn chân lạnh, nhiều mồ hôi, thêm vị Xương truật gọi là BẠCH HỔ THƯƠNG TRUẬT THANG có thể dùng để chữa các chứng đau khớp, phong thấp
* Bổ sung bài thuốc "Bạch hổ quế chi thang":
Thành phần bài thuốc:
Chích thảo 4g
Tri mẫu 8-12g
Ngạnh mễ 20-30g
Thạch cao 40g
Quế chi 6g
Bài thuốc Bạch hổ thang còn được ứng dụng trong các trường hợp bị suyễn phát bệnh vào mùa hè, những người bị các chứng đái đêm, đái dầm, đau răng, đau mắt, đái đường.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
12. Trúc diệp thạch cao thang:
Nguyên bản bài thuốc:
(Thương hàn luận)
Chích thảo 4g
Bán hạ 8g
Ngạnh mễ 20g
Thạch cao 40g
Trúc diệp 12g
Nhân sâm 4g
Mạch môn 20g
Cách dùng:
Sắc nước uống ngày 3 lần
Tác dụng:
Tăng cường ích khí, dưỡng âm, giáng nghịch chỉ ấu.
Chủ trị: Bài thuốc Trúc diệp thạch cao thang dùng trị những bệnh thời kì phục hồi, khí âm hư, nhiệt tà còn lưu lại có tác dụng tốt. Trường hợp trẻ em sốt kéo dài chưa rõ nguyên nhân dùng bài thuốc có hiệu quả cao.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
II. Thanh dinh lương huyết:
13. Thanh dinh thang:
THANH DINH THANG
(Ôn bệnh điều biện)
Thành phần bài thuốc:
Sừng tê giác 10g
Sinh địa 8g
Mạch môn 4g
Hoàng liên 8g
Liên kiều 12g
Trúc diệp 6g
Kim ngân hoa 12g
Đan sâm 12g
Huyền sâm 8g
Sắc uống.
Công dụng: Dưỡng âm hoạt huyết
Chủ trị: Chứng nhiệt nhập dinh phận, dinh âm bị tổn thương biểu hiện phát sốt ngày nhẹ đêm nặng, tâm phiền khó ngủ bứt rứt, nhiều lúc nói nhảm, chất lưỡi đỏ khô, mạch sác.
14. Tê giác địa hoàng thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Thiên kim phương)
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược 16-20g
Sinh địa hoàng 20-40g
Đơn bì 12-20g
Thủy ngưu giác 2-4g
Cách dùng:
Theo bài thuốc cổ phương thì Thủy ngưu giác được dùng là Tê giác. Tuy nhiên tê giác là động vật quý hiếm cần được bảo vệ nên đã được thay bằng Thủy ngưu giác. Thủy ngưu giác uống với thuốc sắc hoặc cắt thành phiến mỏng sắc trước, sắc nước uống chia làm 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tán ứ, dùng trong trường hợp bệnh nhiễm giai đoạn toàn phát, nhiệt nhập huyết phần gây nên thổ huyết, nục huyết (chảy máu cam), niệu huyết hoặc nhiệt nhập tâm bào gây hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ thẫm, có gai, mạch tế sác. Có người dùng chữa viêm màng bồ có hiệu quả tốt.
Chủ trị:
Trong bài thuốc thường dùng Xích thược để thanh nhiệt hóa ứ nếu nhiệt thương âm huyết có thể dùng Bạch thược để dưỡng âm huyết, điều hòa vinh vệ, trường hợp sốt cao nhiệt thịnh, hôn mê cần dùng thêm Tử tuyết đơn (*) hoặc An cung Ngưu hoàng hoàn để thanh nhiệt, khai khiếu.
Nếu có thiên can hỏa vượng gia Sài Hồ 9g, Hoàng cầm 6g, Chi tử 4g để thanh can giải uất.
Nếu tâm hỏa thịnh gia Hoàng liên 8g, Chi tử 6g, để thanh tâm hỏa.
Nếu thổ huyết hoặc chảy máu cam gia Trúc nhự 9g, Hạn liên thảo 12g, Mao hoa (hoa cây tranh) 6g hoặc Bạch mao căn (rễ tranh) 9g, Trắc bá diệp (sao) 6g, để thanh phế vị, cầm máu, nếu có tiện huyết gia Địa du 4g, Hoa hòe 9g để thanh trường chỉ huyết, tiểu gia máu gia Mao căn 12g, để lợi niệu chỉ huyết.
(*) Bổ sung bài thuốc Tử tuyết đơn:
Bài thuốc Tử Tuyết Đơn
Nguyên bản bài thuốc:
(Hòa tễ cục phương)
Thạch cao 640g
Tử thạch 1.280g
Hàn thủy thạch 640g
Hoạt thạch 640g
Các vị thuốc trên đảo đều sắc lên bỏ bã. Cho tiếp các vị thuốc sau:
Linh dương giác 200g
Thủy ngưu giác 200g
Đinh hương 40g
Huyền sâm 640g
Thanh mộc hương 200g
Trầm hương 200g
Thăng ma 640g
Chích thảo 320g
Trộn khuấy đều vào nước, sắc các thuốc trứoc, chưng kỹ bỏ bã, cho tiếp các vị:
Phác tiêu 1.280g
Tiêu thạch 1.280g
Gạn sạch tạp chất chưng nhỏ lửa cho tiếp 2 vị: Chu sa 120g + Xạ hương 18g. Tất cả đều bột mịn trôn đều vào nước sắc, để cho ngưng đọng lại thành dạng kết tinh, như hoa tuyết nên có tên là Tử tuyết đơn. Hiệnnay, người ta dùng dạng bột (Nguyên phương có vị Hoàng kim tức “vàng” nay không dùng).
Cách dùng: Mỗi lần uống 1-2g với nước chín để nguội. Ngày 2-4 lần.
Tác dụng: Thanh nhiệt giải độc, trấn kinh khai khiếu.
Chủ trị: Đây là một bài thuốc chủ trị chứng sốt cao, hôn mê co giật rất tốt. Trên lâm sàng thường được dùng chữa trẻ em sốt cao, co giật. Những trẻ em mắc bệnh sởi nhiệt độc thịnh, sởi lên không đều, sắc ban sởi đỏ tím, sốt cao hôn mê khó thở, chỉ văn tía đỏ, dùng bài này có tác dụng tốt. Trường hợp viêm màng não, viêm phổi cấp (nhiễm độc) có triệu chứng sốt cao co giật hôn mê hoặc bứt rứt khó thở, mồm khát môi khô, đều dùng có kết quả.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Thủy ngưu giác phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài
III. Thanh nhiệt giải độc:
15. Hoàng liên giải độc thang:
Bài thuốc Hoàng liên Giải Độc Thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Ngoại Đài Bí Yếu )
Hoàng liên giải độc thang
Hoàng liên 8-12g
Hoàng bá 8-12g
Hoàng cầm 8-12g
Sơn chi 8-12g
Lâm sàng ứng dụng: nếu uất nhiệt vàng da , thêm Nhân trần 8g, Đại hoàng 12g, để tăng thêm tác dụng tiêu ứ giải độc, đối với mụn nhọt đinh độc có thể giã nát đắp tại chỗ hoặcdùng thêm các thuốc giải độc khác.
Công dụng: Dùng để trị các chứng đổ máu cam, mất ngủ, thần kinh, viêm dạ dày, sau lậu, bệnh về huyết đạo kinh, chóng mặt, tim đập nhanh ở những người thể lực tương đối tốt, mặt đỏ do sung huyết, người bồi hồi.
Theo Chẩn liệu y điển, Thực tế trị liệu, Bách khoa về thuốc dân gian, v.v... bài thuốc tác dụng cho người có thể lực tốt (thường to béo) bị tăng huyết áp với triệu chứng mặt đỏ, trống ngực dồn dập, tâm trạng hoảng hốt bồi hồi không yờn, mất ngủ.
- Trường hợp bị sung huyết, viờêm nhiễm do thực nhiệt ở vùng tam tiêu hoặc tạp bệnh mạn tính gây thực nhiệt.
- Xuất huyết đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường tiết niệu
- Phụ nữ rối loạn thời kỳ tiền mãn kinh.
- Trúng độc thuốc.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
16. Tả tâm thang:
Bài thuốc Tả tâm thang
Nguyên bản bài thuốc:
Tả tâm thang
Đại hoàng 8-12g
Hoàng cầm 12g
Hoàng liên 8-12g
Tác dụng: Tả hoả trừ thấp dùng với các chứng tâm vị hoả thịnh gây nên nôn ra huyết, chẩy máu cam, táo bón, hoặc tam tiêu tích nhiệt, mắt đỏ, miệng lở, hoặc ung nhọt, hoặc thấp nhiệt, vàng da, ngực sườn đầy tức, rêu vàng dầy.
Mạch sác hữu lực: Dùng 120ml nước sắc cô lấy 40ml uống trong 1 lần. Trong trường hợp bào chế thì cho vào đó 100ml nước sôi đun sôi trong 3 phút, bỏ bọc uống trong 1 lần.Trong trường hợp dùng vải bọc để sắc thì cho vào 100ml nước sôi đun sôi trong 3 phút, bỏ bó, uống trong 1 lần. Khi bị thổ huyết, đổ máu cam, và các chứng xuất huyết khác (xuất huyết do trĩ, đái ra máu, xuất huyết dưới da) thỡ dựng vải bọc để sắc lấy nước, để nguội rồi mới uống. Bài này không được dùng cho những người bị xuất huyết kéo dài, thiếu máu rừ rệt và những người mạch vi nhược.
Công dụng: Thuốc dùng để trị các chứng đi liền với tăng huyết áp (chóng mặt, đau tê vai, ù tai, nặng đầu, mất ngủ, bồn chồn bất an), đổ máu cam, xuất huyết do trĩ, bí đại tiện, các chứng của thời kỳ món kinh, cỏc chứng bệnh về huyết ở những người thể lực tương đối khá, hay bị chóng mặt, mặt đỏ từng cơn.
Sách Phương cực ghi Bài thuốc Tả tâm thang dùng để "trị tình trạng tinh thần bất an, vựng thượng vị bị đầy tức, nhưng nếu ấn vào bụng thì thấy mềm".
Sách Y thánh phương cách ghi "những người bị thổ huyết, đổ máu cam và các dạng xuất huyết khác mà phần bụng dưới bị đầy tức, người bứt rứt khó chịu, nhiệt phiền, phân khô, những người bị nặng thỡ lưỡi rộp vàng, mặt và mắt đỏ. Những người như vậy phải dùng Tả tâm thang".
Cần phải nói rằng hai Bài thuốc Tả tâm thang dùng chủ yếu cho những người máu dồn lên mặt, mặt đỏ từng cơn, tâm trạng bất an, bí đại tiện và mạch căng.
Thuốc được dùng khi bị sung huyết nội, xuất huyết nội, khạc ra máu, thổ huyết, đổ máu cam, xuất huyết tử cung, xuất huyết do trĩ; khi bị hoảng hốt và lo lắng vỡ chảy máu ngoại thương thìuống thuốc này liền một lần sẽ có tác dụng làm cho tinh thần trấn tĩnh và cầm được máu. Tuy nhiên, đối với những người ra máu kéo dài, thiếu máu rõ rệt và mạch vi nhược thì không nên dùng Bài thuốc Tả tâm thang.
Ngoài những biểu hiện núi ở trên, Bài thuốc Tả tâm thang cũng được dùng trong các trường hợp tăng huyết áp, chứng thần kinh, mất ngủ, loét dạ dày, viêm dạ dày, bệnh về huyết đạo, các chứng của thời kỳ mãn kinh, bệnh da, bệnh mắt, động kinh, bệnh tinh thần, bỏng, v.v...
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
IV. Thanh nhiệt tạng phủ:
17. Đạo xích tán (thanh tâm nhiệt):
Bài thuốc Đạo Xích Tán
Nguyên bản bài thuốc
Ngân Hải Tinh Vi.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị:
Trị mắt đau cấp tính thể nặng.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 12g
Chi tử 12g
Hoàng bá 12g
Mộc thông 12g
Sinh địa 12g
Tri mẫu 12g
Tán bột.
Ngày uống 8–12g với nước sắc Đăng tâm và Trúc diệp.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
18. Thanh tâm liên tử ẩm (thanh tâm nhiệt):
Bài thuốc THANH TÂM LIÊN TỬ ẨM
Nguyên bản bài thuốc
(SEI SHIN REN SHI IN)
Thành phần bài thuốc:
Liên nhục 12g
Quan môn đông 10g
Phục linh 12g
Nhân sâm 4g
Sa tiền tử 8g
Hoàng cầm 8g
Hoàng kỳ 12g
Địa cốt bì 8g
Cam thảo 6g
Công dụng: Trị mất ngủ, an thần.
Cách dùng : sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
19. Long đởm tả can thang (thanh can nhiệt):
Bài thuốc Long Đởm Tả Can Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương Cục Phương.
Trần Sư Văn.
Chủ trị:
Tả can đởm thực hỏa, thanh can kinh thấp nhiệt. Trị can kinh uất nhiệt, miệng đắng, mạn sườn đau, mắt đỏ, tai ù, huyết áp cao, (thể thực nhiệt), cầu thận viêm cấp, tinh hoàn viêm, bàng quang viêm. Có người dùng chữa viêm màng bồ có hiệu quả tốt.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 6g
Đương quy 12g
Hoàng cầm 12g
Long đởm thảo 12g
Mộc thông 8g
Sài hồ 10g
Sinh địa 12g
Sơn chi 12g
Trạch tả 16g
Xa tiền tử 6g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
20. Thuốc nam điều trị vàng da nhiễm trùng (thanh can nhiệt):
21. Thanh vị tán (thanh tỳ - vị nhiệt):
Bài thuốc Thanh vị tán
Nguyên bản bài thuốc:
(Tỳ vị luận)
Thanh vị tán
Hoàng liên 6g
Qui đầu 3g
Sinh địa 3g
Đan bì 5g
Thăng ma 10g
Cách dùng: Tán bột mịn, Sắc một lần bỏ cặn uống nguội, có thể làm thuốc thang theo lượng trên, gia giảm sức uống.
Tác dụng : Thanh vị lương huyết, bài thuốc có tác dụng trị chứng vị tích nhiệt.
Chủ trị: Bài thuốc Thanh vị tán trị đau răng, nhưng có dùng gia giảm để trị các chứng vị nhiệt, huyết nhiệt, hoả uất.
Trường hợp táo bón gia Đại hoàng 9g, Mang tiêu 12g.
Nếu miệng khát thích uống lạnh bỏ qui gia Huyền sâm 8g, Thiên hoa phấn 6g để dưỡng âm sinh tân.
Bài thuốc có thể dùng chữa các bệnh đau dây thần kinh tam thoa, viêm miệng. Trường hợp đau răng do phong hoả gia Bạc hà 8g , Phòng phong 10g để khu phong tán nhiệt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
22. Ngọc nữ tiễn (thanh tỳ - vị nhiệt):
Bài thuốc Ngọc Nữ Tiễn
Nguyên bản bài thuốc
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51.
Trương Cảnh Nhạc
Chủ trị:
Thanh vị, dưỡng âm. Trị âm hư vị nhiệt, đầu đau, răng đau.
Thành phần bài thuốc:
Ngưu tất 6g
Tần giao 12g
Thạch cao 12g
Thục địa 16g
Tri mẫu 6g
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
23. Tả bạch tán (Tả phế tán):
Bài thuốc Tả bạch tán
Nguyên bản bài thuốc:
(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Thành phần bài thuốc:
Tang bì 16g
Địa cốt bì 16g
Ngạnh mễ 20g
Cam thảo 4g
Cách dùng:
Các vị thuốc trên tán bột mịn cho thêm bột gạo tẻ trộn đều mỗi lần dùng 8-16g, sắc nước uống trước bữa ăn. Có thể uống thang thuốc liều lượng trên gia giảm.
Chủ trị:
Thanh tả phế nhiệt, bình suyễn chỉ khái.
Điều trị lâm sàng:
Bài thuốc chữa các triệu trứng phế nhiệt ho suyễn da khô, hư nhiệt sốt cao về chiều, chất lưỡi đỏ rêu vàng, mạch tế sác.
Nếu phế nhiệt nặng gia thêm Hoàng cầm 6g, Tri mẫu 8g để thuận phế chỉ khái, nếu âm hư sốt về chiều gia Thanh hao 10g, miết giáp 8g, Ngân sài hồ 12g để tăng cường thối nhiệt.
Bài thuốc Tả bạch tán dùng có hiệu quả đối với trẻ em như sởi bắt đầu bay mà ho nhiều người nóng, ho nhiều khó thở.
Trường hợp trẻ bị viêm phổi mới bắt đầu hoặc viêm phế quản sốt ho khó thở dùng bài thuốc gia thêm Ngưu bàng tử 9g, Hạnh nhân 10g, Thuyền thoái 12g, Bạc hà 8g để tăng thêm tác dụng tuyên phế, chỉ khái có kêt quả nhât định. Những trường hợp hen suyễn do ngoại cảm phong hàn hoặc hư hàn bên trong không nên dùng
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Thuyền thoái làm cho dễ đẻ phụ nữ có thai không nên dùng.
24. Bạch đầu ông thang (chữa lỵ):
Bài thuốc Bạch đầu ông thang
Nguyên bản bài thuốc:
Bạch đầu ông thang
Hoàng bá 12-16g
Hoàng liên 8-12g
Tần bì 8-12g
Bạch đầu ông 16-20g
Cách dùng:
Sắc nước uống.
Tác dụng:
Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, chỉ lỵ.
Chủ trị:
Bài thuốc trị các chứng nhiệt lỵ mót rặn bụng đau, đại tiện có máu mủ, khát nước, hậu môn nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng mạch huyền, sác.
Nếu có triệu chứng biểu như sợ lạnh, phát sốt gia Cát căn 12g, Kinh giới 9g, Ngân hoa 12g, Liên kiều 12g để giải biểu thanh nhiệt, bụng đau mót rặn nhiều gia Mộc hương 8g , Binh lang 10g, Bạch thược 12g để hành khí chỉ thống, giảm mót rặn nếu thiên về xích lỵ gia Xích thược 12g, Đơn bì 8g, Địa du 6gđể hoạt huyết lương huyết chỉ huyết. Bài thuốc có thể chữa chứng lỵ A míp, lỵ trực trùng, nhiệt độc thịnh.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
25. Hoàng cầm thang (chữa lỵ):
Bài thuốc Hoàng cầm thang (Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Hoàng cầm thang
Hoàng cầm 12g
Bạch thược 8g
Cam thảo 3g
Đại táo 3 quả
Cách dùng:
Sắc nước uống chia làm 2-3 lần trong ngày.
Tác dụng:
Thanh nhiệt chỉ tả, hoà trung chỉ thống.
Chủ trị:
Bài thuốc Hoàng cầm thang(Thương hàn luận) dùng trong các trường hợp tiêu chảy, kiết lị do đại tràng thấp nhiệt, có các triệu chứng tiêu chảy hoặc đi lỵ bụng đau, người nóng, mồm đắng lưỡi đỏ, mạch huyền, sác.
Trường hợp nhiệt lỵ, bụng đau mót rặn dùng bài này bỏ Đại táo gọi là bài Hoàng cầm thược dược thang (Hoạt pháp cơ yếu) trường hợp lỵ thuộc trực chứng, phân có mủ máu, bụng đau mót rặn bỏ Đại táo gia Hoàng liên 8g , Đại hoàng 12g, Binh lang 8g, Đương qui 10g, Mộc hương 8g, Nhục quế 6g gọi là bài Thược dược thang.
Trường hợp thấp nhiệt lỵ dùng bài thuốc bỏ Đại táo bội Bạch thược gia những thuốc hành khí đạo trệ như Chỉ thực 9g, Mộc hương 6g.
Trường hợp lỵ kèm theo nôn gia Bán hạ 8g, Sinh khương 4g gọi là bài Hoàng cầm gia Bán hạ Sinh khương thang (thương hàn luận).
Trường hợp chứng tả lỵ do hàn thấp, rêu lưỡi trắng, mạch trì hoạt không khát nước, không nên dùng bài này.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
V. Thanh hư nhiệt:
26. Thanh hao miết giáp thang:
Bài thuốc Thanh hao miết giáp thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Ôn bệnh đều biện)
Thanh hao miết giáp thang
Tế sinh địa 12-16g
Miết giáp 16-20g
Tri mẫu 8-12g
Thanh hao 8-12g
Đơn bì 12-16g
Cách dùng:
Sắc nước uống.
Tác dụng:
Dưỡng âm, thanh nhiệt.
Chủ trị: Bài thuốc chủ yếu dùng cho các trường hợp sốt kéo dài dai dẳng, sáng nhẹ chiều tối nặng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác hoặc huyền tế sác.
Trường hợp bệnh lao phổi gia thêm Sa sâm 8g, Mạch môn 12g, Hạn liên thảo 6g để dưỡng âm thanh phế.
Trường hợp hư nhiệt kéo dài gia thêmThạch hộc 8g, Địa cốt bì 10g, Bạch vị 4g. Đối với trẻ em sôt mùa hè, sốt nặng về đêm thuộc chứng âm hư nội nhiệt có thể dùng phối hợp Bài thuốc Thanh hao miết giáp thang gia Bạch vị 9g, Thiên hoa phấn (Qua lâu căn) 6g, Cọng sen 4g. Trường hợp bệnh nhiễm thời ký đầu hoặc bệnh ôn ở khí phần âm hư co giật, không nên dùng bài này.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Sa sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
27. Đương quy lục hoàng thang:
Bài thuốc Đương quy Lục Hoàng Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Lan Thất Bí Tàng, Q. Hạ.
Lý Đông Viên
Chủ trị:
Tả hỏa, tư âm, bổ khí huyết, cố biểu, chỉ hãn. Trị chứng âm hư hỏa vượng, mồ hôi trộm, miệng khô, tâm phiền.
Thành phần bài thuốc:
Đương quy 12g
Hoàng bá 12g
Hoàng cầm 10g
Hoàng kỳ 14g
Hoàng liên 6g
Sinh địa 16g
Thục địa 16g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
C. BÀI THUỐC HÒA GIẢI:
I. Hòa giải thiếu dương.
28. Tiểu sài hồ thang:
Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu sài hồ thang
Hoàng cầm 8-12g
Đại táo 4-6 quả
Đẳng sâm 8-12g
Sài hồ 12-16g
Chích thảo 4-8g
Bán hạ 8-12g
Sinh khương 8-12g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hòa vị tỳ.
Chủ trị: Bài thuốc Tiểu sài hồ thang(Thương hàn luận) chủ trị chứng bệnh thiếu dưong( Triệu chứng đã nêu ở trên).
Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn (Sao rượu) 8g, Thảo quả 10g. Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa 12g, Đan bì 6g, Tần giao 9g để lương huyết dưỡng âm.
Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau dầy (Thường gặp ở sản phụ sau đẻ) bỏ Nhân sâm, Chích thảo, Đại táo gia thêm Diên hồ sách 8g, Đào nhân 10g, Đương quy 12g để hóa ứ.
Trường hợp có hàn gia Nhục quế tâm 8g để trừ hàn, có khí trệ gia Hương phụ (chế) 4g, Trần bì 8g, Chỉ xác 6g để hành khí
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
29. Sài hồ quế chi thang:
Bài thuốc SÀI HỒ QUẾ CHI THANG
Nguyên bản bài thuốc
(SAI KO KEI SHI TO)
Thành phần bài thuốc:
Sài hồ 5g
Bán hạ 4g
Quế chi 2-3g
Thược dược 2-3g
Hoàng cầm 2g
Nhân sâm 2g
Đại táo 2g
Cam thảo 1,5-2g
Can sinh khương 1g
Công dụng: Thuốc dùng để trị viêm dạ dày ruột phần nhiều là kèm theo đau bụng, trị các chứng của giai đoạn sau của cảm mạo, phong tàỡ có rét nhẹ, đau đầu, buồn nôn, v.v...
Chủ trị:
Bài thuốc có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi: nhằm vào các chứng biểu nhiệt (thái dương chứng), đau đầu, nặng đầu, sốt, gai rét, đau các khớp trong người, mạch phù ở những người bị cảm cúm, viêm phổi, lao phổi, đau đầu, đau khớp, đau thần kinh liên sườn, v.v...; nhằm vào bệnh trạng cǎng thượng vị trong các trường hợp đau dạ dày, dạ dày quá thừa toan, chứng giảm toan, loét dạ dày, loét tá tràng, viêm ruột thừa cấp tính, viêm đại tràng cấp tính, viêm loét đại tràng, viêm tụy, sỏi mật, viêm gan, hoàng đản, sốt rét, rối loạn chức nǎng gan, viêm thận, viêm bể thận, v.v... Bài thuốc này còn được ứng dụng trị các bệnh về thần kinh như suy nhược thần kinh chức nǎng, suy nhược thần kinh, mất ngủ, hay cáu gắt, hysteria, các chứng về huyết đạo, động kinh, bệnh não, v.v...
Thuốc dùng cho những người mắc cả hai chứng bệnh thái dương và thiếu dương, tà khí thấm làm khí huyết nhiệt hoặc những bệnh sinh ra do nhiệt của hai loại bệnh thái dương và thiếu dương giao nhau gây ra. Bài thuốc này dùng để giải các loại nhiệt đó.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
II. Hòa giải can tỳ:
30. Tứ nghịch tán:
Bài thuốc TỨ NGHỊCH TÁN
Nguyên bản bài thuốc:
(SHI GYAKU SAN)
Thành phần và phân lượng:
1. Thang:
Sài hồ 2-5g
Thược dược 2-4g
Chỉ thực 2g
Cam thảo 1-2g.
2. Tán:
Sài hồ 1,5-2g
Thược dược 1,5-2g
Chỉ thực 1,5-2g
Cam thảo 1,5-2g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Thang.
2. Tán: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-2,5g.
Công dụng: Dùng để chữa đau dạ dày, viêm dạ dày, đau bụng khi ở vùng bụng có cảm giác nặng nề khó chịu.
Chủ trị:
Theo Chẩn liệu y điển: Thuốc dùng để chữa viêm túi mật, sỏi mật, viêm dạ dày, loét dạ dày, viêm mũi, chứng thần kinh, bệnh đường kinh nguyệt.
Theo Thực tế ứng dụng: Thuốc dùng để trị các chứng viêm dạ dày, viêm tá tràng, loét dạ dày và tá tràng, viêm túi mật, sỏi mật, chứng thần kinh, viêm mũi có mủ (súc nùng).
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
31. Tiêu dao tán:
Bài thuốc TIÊU DAO TÁN
Nguyên bản bài thuốc
(SHO YO SAN)
Thành phần bài thuốc:
Đương quy 12g
Thược dược 16g
Sài hồ 12g
Bạch truật 12g
Phục linh 12g
Cam thảo 6g
Can sinh khương 3g
Bạc hà diệp 2g.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Thuốc dùng để trị các chứng lạnh, thể chất hư nhược, kinh nguyệt thất thường, kinh nguyệt khó khǎn, các chứng của thời kỳ mạn kinh và các chứng về đường kinh nguyệt.
Chủ trị:
Bài thuốc này được đặt tên là Tiêu dao tán là vì bài thuốc này có tác dụng làm dịu cơn bệnh khiến cho con người thanh thản thoải mái.
Đây là bài thuốc được dùng cho những bệnh do gan bị tổn thương gây ra trên những người có thể chất hư chứng của bệnh thiếu dương, nhất là những chứng bệnh kèm theo của tình trạng hư lao và các chứng tinh thần ở phụ nữ.
Sách Hòa tễ cục phương viết: "Thuốc dùng cho những người bị huyết hư, mỏi mệt, ngũ tâm phiền nhiệt, người và chân tay đau nhức, đâuử nặng, chóng mặt, miệng khát họng khô, người sốt đổ mồ hôi trộm, ǎn uống kém chỉ muốn nằm, huyết nhiệt, kinh nguyệt không đều, bụng cǎng cứng và đau, sốt rét. Thuốc cũng trị cho những người phụ nữ huyết nhược âm hư, thiếu dinh dưỡng, người nóng, cơ thể gày yếu, ho đờm".
Sách Vạn bệnh hồi xuân viết: "Bài thuốc này trị các chứng can tỳ huyết hư, người sốt, đổ mồ hôi trộm, đau đầu, chóng mặt, thần kinh suy nhược, má đỏ, miệng khô, kinh nguyệt không đều, bụng trên đau, bụng dưới nặng, niệu đạo đau hoặc phù nề hoặc có mủ khiến cho nóng trong và khát".
Sách Y phương tập giải viết: "Thuốc này trị các chứng huyết hư, gan táo, cốt chưng lao nhiệt, sốt cơn lúc nóng lúc lạnh, bí đại tiện, kinh nguyệt không đều. Cốt chưng triều nhiệt trở thành can huyết hư. Can hóa ảnh hưởng tới phế sinh ra ho. Tà của thiếu dương, cho nên người lúc nóng lúc lạnh. Hỏa thịnh khắc kim khiến cho không sinh ra thủy, do đó miệng khát, táo bón, can tǎng huyết, can ngừng hoạt động kiến cho kinh nguyệt không đều".
32. Hóa can tiễn
Bài thuốc Hóa Can Tiễn
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51.
Trương Cảnh Nhạc
Công dụng:
Lý khí, giải uất, tiết nhiệt, hòa vị.
Chủ trị:
Trị can khí bị uất kết.
Thành phần bài thuốc:
Bối mẫu 8g
Chi tử 8g
Đơn bì 6g
Thanh bì 8g
Thược dược 8g
Trạch tả 6g
Trần bì 8g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
D. BÀI THUỐC TRỪ HÀN:
I. Ôn trung trừ hàn:
33. Lý trung hoàn (Lý trung thang): Bài thuốc Lý Trung Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
(Thương hàn luận)
Có tên khác là Nhân sâm thang
Thành phần bài thuốc:
Can khương 250g
Chích thảo 250g
Bạch truật 250g
Đảng sâm 250g
Cách dùng: Tất cả tán bột mịn dùng mật luyện thành hoàn mỗi lần uống 8-16g, ngày uống 3 lần. Có thể sắc nước uống.
Tác dụng:
Ôn trung khu hàn, bổ ích tỳ vị.
Chủ trị:
Bài thuốc chữa các chứng tỳ vị hư hàn, có những triệu chứng bụng đau tiêu lỏng, nôn mửa hoặc đầy bụng, ăn ít, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch “ trầm tế” hoặc “trì hoãn”.
Nếu hàn chứng rõ dùng tăng lượng Can khương, tỳ hư rõ ràng tăng lượng Đảng sâm. Trường hợp tiêu chảy nhiều lần, Bạch truật sao khử trổ để tăng tác dụng sáp tràng chi tả.
Trường hợp hư hàn nặng, sắc mặt tái nhợt, chân tay lạnh gia Thục phủ tử để tăng cường ôn dương khư hàn, có tên gọi là bài phụ tử Lý trung thang (Hòa tễ cục phương) hoặc gia Nhục quế 8g gọi là bài Phụ quế lý trung hoàn. Trường hợp kiết lị mãn tính thuộc thể tỳ vị hư hàn dùng bài thuốc gia Hương liên hoàn (*) để lý khí hóa trệ.
Trường hợp viêm ruột mạn tính, rối loạn tiêu hóa, viêm loét dạ dày tá tràng, thuộc thể tỳ vị hư hàn có thể dùng Bài thuốc Lý Trung Hoàn gia giảm.
Trường hợp hàn dùng Bài thuốc Lý Trung Hoàn gia A giao 8g, Ngải diệp 6g, Địa du 4g, Hoa hòe 12g để tăng thêm tác dụng chỉ huyết. Trường hợp chứng tỳ vị hư hàn do sán lãi đau bụng hoặc nôn ra giun đũa dùng bài thuốc gia thêm Hồ tiêu 8g, Ô mai 6g, Phục linh 10g bỏ Cam thảo gọi là bài Lý trung an hồi thang (Vạn bệnh hồi xuân).
Trường hợp tỳ vị dương hư, tỳ vận hóa kém sinh ra đàm thấp ảnh hưởng đến phế gây ho đàm nhiều, noãn hoặc nôn nước trong, có thể gia Chế Bán hạ 9g, Bạch linh 12g để táo thấp hóa đờm gọi là bài Lý trung hóa đàm hoàn thêm Tô tử 9g có tác dụng giáng khí định suyễn gọi là bài Lý trung giáng hóa đàm hoàn dùng trị đàm suyễn.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
(*) Bổ sung thành phần bài thuốc Hương liên hoàn:
Bài thuốc Hương Liên Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Ngọc Hàm Phương.
Cát Hồng
Chủ trị:
Trị kiết lỵ.
Thành phần bài thuốc:
Hoàng liên 40g
Kha tử bì 40g
Mộc hương 40g
Nhục đậu khấu 1 quả
Tử cầm 20g
Tán bột, làm hoàn. Ngày uống 16–20g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
34. Tiểu kiến trung thang:
Bài thuốc Tiểu Kiến Trung Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu kiến trung thang
Quế chi 6-8g
Bạch thược 12-16g
Chích thảo 3-6g
Sinh khương 8-12g
Đại táo 4 quả
Đường phèn 20-40g
Bài thuốc có tính ngọt ấm dùng trị các chứng hư lao âm dương đều hư, dương hư nặng hơn.
Nếu chứng khí hư nặng ra mồ hôi, khó thở, mệt mỏi gia Hoàng kỳ 9g thành bài Hoàng kỳ kiến trung Phụ nữ sau đẻ hư nhược, bụng đau, khí kém hoặc bụng dưới đau không muốn ăn gia thêm Đương qui 12g gọi là Đương qui kiến trung thang.
Trường hợp sốt do rối loạn cơ năng âm dương mất điều hoà do hư nhiệt trong bệnh đa bạch cầu khí huyết đều hư sốt kéo dài, bài thuốc Tiểu Kiến Trung Thang có tác dụng cam ôn trừ nhiệt.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Bỏ tất cả các vị (trừ Mạch nha) vào sắc, sau đó bỏ bọc rồi cho Mạch nha vào sắc tiếp trong vòng 5 phút.
Công dụng: Dùng để trị các chứng thể chất hư nhược ở trẻ em, mệt mỏi rã rời, chứng thần kinh dễ bị kích thích, viêm ruột mạn tính, trẻ con đái dầm, khóc đêm ở những người thể chất hư nhược, dễ mệt mỏi, huyết sắc kém kèm theo một trong các triệu chứng: đau họng, tim đập mạnh, chân tay lúc nóng lúc lạnh, đái rắt hoặc đái nhiều.
Lưu ý: Bài thuốc Tiểu Kiến Trung Thang không được dùng cho những người bị nôn mửa và những người bị viêm cấp tính.Theo các tài liệu tham khảo như Kim quỹ yếu lược, Chẩn trị y điển, v.v...: Bệnh thương hàn, mạch dương sáp, mạch lâm huyền sẽ có chứng bụng thường đau thắt, trước hết hãy dùng Tiểu kiến trung thang, nếu không khỏi thì dùng Tiểu sài hồ thang làm chủ. Bệnh thương hàn qua hai ba ngày sau, người rất phiền muộn vỡ tim đập mạnh mà phiền, dùng Tiểu kiến trung thang làm chủ.
Thuốc dùng cho những người hư lao, biểu cấp, tim đập mạnh, bụng đau, mộng tinh, chân tay đau, bàn chân bàn tay nóng khó chịu, họng hô, miệng khát. Nam giới da vàng vọt, tiểu tiện bất lợi thì thường dùng Tiểu kiến trung thang.Thuốc dùng cho những người thường ngày cơ thể hư nhược, dễ mệt mỏi, hoặc những người bệnh thường khỏe mạnh, nhưng hoạt động quá sức, người quá mệt mỏi. Những chứng bệnh chủ yếu mà Bài thuốc Tiểu Kiến Trung Thang trị là người mệt mỏi ró rời, bụng đau. Bài thuốc cũng được dùng khi nhịp tim tăng vọt, đổ mồ hôi trộm, đổ máu cam, mộng tinh, bàn chân bàn tay nóng khó chịu, tứ chi có cảm giác mệt mỏi đau nhức, miệng khô, tiểu tiện bất lợi. Phạm vi ứng dụng của bài thuốc khá rộng rãi, phần nhiều là được dùng cho trẻ còm , cải thiện thể chất của những đứa trẻ gầy yếu, trị chứng đái đêm, khóc đêm, viêm dạ dày, cảm mạo ở trẻ em, lên sởi, viêm phổi và đau bụng kịch phát. Thuốc cũng có hiệu nghiệm đối với bệnh viêm phúc mạc mạn tính dạng nhẹ, lao phổi dạng nhẹ, viêm xương, viêm khớp, chứng thần kinh, thoát vị ở trẻ sơ sinh, suyễn, chàm tím, viêm kết mạc, xuất huyết đáy mắt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
35. Đại kiến trung thang:
Bài thuốc Đại Kiến Trung Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Kim quĩ yếu lược
Đại kiến trung thang
Thục tiêu (sao) 20g
Can khương 16g
Nhân sâm (Triều Tiên) 8g
Di đường 20g
Tác dụng: Ôn trung bổ hư, giáng nghịch giảm đau, chữa trung dương hư suy, âm hàn thịnh ở trong, bụng đầy nôn mửa, không ăn được, và tỳ vị hư hàn, giun quấy, bụng đau dữ dội
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Cho Sơn tiêu, Can khương và Nhân sâm vào sắc trước, sau đó bỏ bọc rồi cho Mạch nha vào sắc lại cho tan đều, hạ lửa, thuốc uống khi cũn núng.
Sau khi uống thuốc khoảng 30 phút, nên húp khoảng 50g cháo nóng. Trong khi dùng thuốc này thì nên ăn các thức ăn mềm và nóng, và nên coi đây là phép dưỡng sinh trong trường hợp bị bệnh nặng.
Theo Chẩn liệu y điển: Dùng cho những người lạnh bên trong, ruột nhu động gây ra tình trạng không ổn định khiến cho bụng đau. Khám bụng thì thấy vùng bụng mềm nhũn, yếu, dễ bị ứ nước và hơi, nhìn từ ngoài vào cũng có thể thấy sự nhu động của ruột. Khi nhu động tăng lên thì bụng đau và đôi khi bị cả nôn mửa. Trong bụng lạnh, mạch chậm và yếu, chân tay dễ bị lạnh. Nhưng khi hơi trong bụng rất đầy thì vùng bụng nhìn chung căng lên có khi không nhìn thấy sự nhu động của ruột nữa.
Sách Phương cực phụ ngôn nói: "Thuốc dùng để trị cho những người trong bụng rất đau, nôn mửa và không ăn uống được, da bụng căng ruột nhu động như giun đũa". Sách Y thánh phương cách viết: "Những người trong bụng rất lạnh, đầy bụng, bụng thỉnh thoảng bị đau và nôn mửa, không ăn uống được, da bụng rất căng nổi hằn, sự nhu động của ruột như những con giun bò thì phải dùng loại kiến trung thang".
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
II. Hồi dương cứu nghịch
36. Tứ nghịch thang:
Bài thuốc Tứ Nghịch Thang
(Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Tứ nghịch thang
Phụ tử 10-20g
Chích thảo 4-8g
Can khương 20g
Cách dùng:
Sắc nước uống.
Tác dụng: Hồi dương cứu nghịch.
Chủ trị: Bài thuốc dùng để trị các chứng thiếu âm dương khí suy kiệt, âm hàn nội thịnh sinh ra chân tay quyết lạnh, nằm co sợ lạnh, tinh thần mỏi mệt, thích nằm, hoặc đại tiện lỏng, nước trong, bụng đau lạnh, miệng nhạt không khát, lưỡi tái rêu trắng mạch trầm vi khó bắt hoặc do chứng dùng thuốc phát hãn quá mạnh gây nên chứng vong dương, bệnh tuỳ nặng nhẹ mà sử dụng bài thuốc gia giảm.
Nếu chân tay quyết lạnh do chứng tiêu chẩy mất nước âm dịch suy vong, nên dùng bài thuốc gia Nhân sâm 12g gọi là bài Nhân sâm tứ nghịch thang để hồi dương cứu âm. Nếu thiếu âm tả lỵ chân tay quyết lạnh, mạch vi khó bắt dùng bài tứ nghịch thang bội Can khương gọi là bài thông mạch tứ nghịch thang để ôn lý thông dương mạnh hơn.
Trường hợp thiếu âm hạ lợi, chân tay quyết nghịch, mặt đỏ, mạch vi là chứng âm hàn thịnh ở dưới, bức hư dương xông lên có thể dùng tứ nghịch thang gia Thông bạch bỏ Cam thảo gọi là Bạch thông thang (Thương hàn luận) để thông dương phục mạch.
Hạ lợi (ỉa chẩy) không cầm, mặt đỏ nôn khan bứt rứt chân tay, quyết nghịch, mạch không bắt được dùng Bạch thông thang gia thêm nước tiểu người, nước mật lợn gọi là bài Bạch thông gia Chư đởm thang (Thương hàn luận ).
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
37. Hồi dương cứu nghịch thang
Bài thuốc Hồi Dương Cứu Cấp Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thương Hàn Lục Thư, Q.3.
Đào Tiết Am
Tác dụng:
Hồi dương, cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
Chủ trị:
Trị chứng trúng hàn, hàn tà trúng 3 kinh âm, toàn thân lạnh, bụng đau, thổ tả, không khát môi xanh, nôn ra đờm dãi, mạch trầm trì không lực.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 8g
Bán hạ (chế) 4g
Cam thảo (nướng) 2g
Can khương 4g
Đông Dương sâm 12g
Ngũ vị tử 10 hột
Nhục quế 4g
Phụ tử (chế) 4g
Phục linh 8g
Trần bì 4g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
E. THUỐC TRỪ PHONG:
I. Bài thuốc trừ phong thấp:
I.1. Trừ phong nhiệt thấp:
Bài thuốc Thanh Nhiệt Trừ Thấp Khứ Phong Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Từ Hy Quang Tự Y Phương Tuyển Nghị.
Trần Khả Dực
Chủ trị:
Trị tỳ kinh có thấp nhiệt làm cho môi sưng, lở loét.
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập 6g
Bạch chỉ 10g
Bạch tiễn bì 6g
Cương tằm (sao) 6g
Đương quy (vĩ) 10g
Hoàng bá 10g
Hoàng liên 6g
Mai hoa phiến 1,2g
Phòng phong 10g
Phù bình (thảo) 10g
Sinh địa 10g
Tán bột, hòa với nước bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
38. Nhị diệu tán:
Bài thuốc Nhị Diệu Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Đơn kê tâm pháp)
Nhị diệu tán
Thành phần bài thuốc:
Hoàng bá 12g
Thương truật 12g
Cách bào chế:
Thương truật ngâm nước gạo sao, lượng nước bằng nhau.
Cách dùng: Thuốc tán bột mịn trộn đều, mỗi lần uống 8-12g với nước sôi để nguội hoặc làm thang thuốc, tùy tình hình bệnh lý có gia giảm hoặc không có gia giảm kết hợp với các vị thuốc khác.
Tác dụng: Thanh nhiệt, táo thấp.
Chủ trị:
Bài thuốc thường được dùng chữa chứng thấp gối cẳng chân, bàn chân sưng đau nóng đỏ, kết hợp với các vị thuốc thanh nhiệt giải độc như Kim ngân hoa 12g, Thổ Phục linh 10g, Ngư tinh thảo 6g, Hạ khô thảo 9g.
Đối với chứng cước khí do thấp nhiệt tụ ở hạ đâu tiêu Ngưu tất 12g, Xích tiểu đậu 8g, Ý dĩ nhân 6g, Mộc qua 4g để kiện tỳ thông lợi kinh mạch.
Trường hợp lưng gối đau nhiều gia Ngưu tất 10g, Mộc qua 9g, Ngũ gia bì 6g, Thiên niên kiện 12g, Tần giao 10g để tư thông trừ thấp, thông mạch chi thống.
Trường hợp bệnh đái hạ do thấp nhiệt khí hư ra nhiều màu vàng đặc ngứa gia Kim ngân hoa 12g, Thổ Phục linh 9g , Hạ khô thảo 8g, Khiếm thực 6g, Bạch chỉ 12g , Xà sàng tử 5g để tác dụng thanh nhiệt, giải độc táo thấp chỉ dưỡng.
Bài thuốc gia Ngưu tất 10ggọi là TAM DIỆU HOÀN (Y học chính truyền); gia Binh lang 9g là bài TAM DIỆU TÁN (Y tông kinh giám) dùn ngoài đắp chàm lở, có tác dụng thanh nhiệt táo thấp giảm ngứa.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
39. Đại tần giao thang:
Bài thuốc Hòe hoa Tần Giao Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Nghiệm Phương.
Sa Đồ Mục Tô
Công dụng:
Trường phong hạ huyết.
Chủ trị:
Trị tiêu ra máu.
Thành phần bài thuốc:
Thanh đại 12g
Tần giao 10g
Hoàng cầm 20g
Hòe hoa 9g
Thăng ma 6g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
I.2. Trừ phong hàn thấp:
40. Quyên tý thang:
Bài thuốc Quyên tý thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Khương hoạt 8g
Phòng phong 8g
Xích thược 12g
Uất kim 12g
Qui xuyên 8g
Cam thảo 6g
Hoàng kỳ 12g
Sinh khương 4g
Đại táo 12g
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
41. Độc hoạt tang ký sinh thang:
Bài thuốc Độc Hoạt Kí Sinh Thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Thiên kim phương)
Độc hoạt ký sinh thang:
Thành phần bài thuốc:
Đỗ trọng 12
Xuyên khung 8g
Đương quy 12g
Độc hoạt 8g
Phục linh 12g
Ngưu tất 12g
Địa hoàng 16g
Phòng phong 8g
Tang ký sinh 16g
Chích thảo 4g
Đẳng sâm 12g
Bạch thược 12g
Tế tân 4g
Tần giao 8g
Quế tâm 4g
Cách dùng: Sắc nước uống chia hai lần ngày.
Tác dụng: Trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng can thận, bổ khí huyết.
Chủ trị:
Trường hợp chứng han tý lâu ngày, dùng bài thuốc cần gia thêm Xuyên ô 8g, Thiên niên kiện 12g, Bạch hoa xà 10g để thông kinh lạc trừ hàn thấp.
42. Tam tý thang:
Bài thuốc Tam tý thang(Phụ nhân lương phương)
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Đỗ trọng 12-16g
Xuyên khung 6-12g
Đương quy 12-16g
Độc hoạt 8-12g
Phục linh 12-16g
Ngưu tất 12-16g
Địa hoàng 16-24g
Phòng phong 8-12g
Hoàng kỳ 9g
Chích thảo 4g
Đẳng sâm 12-16g
Bạch thược 12-16g
Tế tân 4-8g
Tần giao 8-12g
Quế tâm 4g
Tục đoạn 10g
Sinh khương 3 lát
Cách dùng:
Sắc nước uống chia hai lần ngày.
Tác dụng:
Trừ phong thấp, dưỡng can thận, bổ khí huyết.
Chủ trị:
Trường hợp chứng han tý lâu ngày, dùng bài thuốc cần gia thêm Xuyên ô, Thiên niên kiện, Bạch hoa xà để thông kinh lạc trừ hàn thấp.- Trường hợp viêm khớp mãn tính đau lưng đau khớp lâu ngày, đau thần kinh tọa thuộc chứng thận hư, khí huyết bất túc dùng bài này gia giảm có kết quả tốt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung
II. Bình can tức phong:
43. Linh giác câu đằng thang:
Bài thuốc Linh Dương Câu Đằng Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thông Tục Thương Hàn Luận.
Du Căn Sơ
Công dụng:
Lương can, tức phong.
Chủ trị:
Trị nhiệt thịnh sinh phong, phong dương bốc lên trên gây nên đầu váng, hoa mắt, sốt cao, co giật, hôn mê, phiền muộn.
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược 12g
Bối mẫu 10g
Cam thảo 4g
Câu đằng 12g
Cúc hoa 12g
Linh dương giác 4g
Phục thần 12g
Sinh địa 16g
Tang diệp 12g
Trúc nhự 12g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
44. Thiên ma câu đằng ẩm:
Bài thuốc Thiên ma câu đằng ẩm
Nguyên bản bài thuốc:
(Bình can tức phong tư ân thanh nhiệt)
Thành phần bài thuốc:
Thiên ma câu đằng ẩm
Thiên ma 8g
Câu đằng 12g
Thạch quyết minh 20g
Chi tử 8g
Hoàng cầm 8g
Ngưu tất 12g
Ích mẫu 12
Tang ký sinh 12g
Dạ đằng giao 12g
Bạch linh 12g
Sắc uống.
Cách dùng:
Sắc nước uống ngày 2 lần.
Tác dụng:
Bình can tức Phong tư âm thanh nhiệt.
Chủ trị:
Trên lâm sàng thường để trị chứng huyết áp cao, đai đầu, ù tai, hoa mắt, mất ngủ hoặc bán thân bất tọai, lưỡi đỏ mạch huyền sác.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
45. Trấn can tức phong thang:
Bài thuốc Trấn Can Tức Phong Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Y Học Trung Trung Tham Tây Lục.
Trương Tích Thuần
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược 12g
Cam thảo 6g
Đại giả thạch 12g
Huyền sâm 12g
Long cốt 20g
Mẫu lệ 20g
Mạch nha 10g
Ngưu tất 12g
Quy bản 12g
Thanh hao 10g
Thiên môn 10g
Xuyên luyện tử 10g
Công dụng :
Trị can dương công lên trên, can phong nội động, đầu đau, chóng mặt, mắt sưng, tai ù, phiền nhiệt, hay thở dài, miệng và mắt lệch, mạch huyền có lực, trúng phong liệt nửa người.
Cách dùng:
Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
F. CÁC PHƯƠNG THUỐC HÓA THẤP:
I. Phương hương hoá thấp:
46. Hoắc hương chính khí tán:
Bài thuốc Hoắc hương chính khí tán
Nguyên bản bài thuốc:
Hoắc hương chính khí tán
Hoắc hương 12g
Cát cánh 8-12g
Bạch linh 8-12g
Hậu phác 6-10g
Tô diệp 8-12g
Bạch truật 8-12g
Bán hạ 8-12g
Trần bì 6-12g
Đại phúc bì 8-12g
Chích thảo 4g
Sinh khương 8
Đại táo 4 quả
Cách dùng:
Tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g sắc với nước gừng và đại táo. Có thể dùng thuốc thang. Tác dụng: Giải biểu, hòa trung, lý khí hóa thấp.
Tác dụng lâm sàng:
Chữa ngoại cảm kèm ỉa chẩy, nôn mửa, viêm đường ruột cấp.
Có triệu chứng: biểu hàn nội thấp.
Trường hợp làm thuốc thang sắc uống, nếu chứng biểu nặng gia Tô diệp 8g để sơ tán tiểu phong, thường hợp thực tích bụng đầu tức bỏ Đại táo, Cam thảo gia Thần khúc 10g, Kê nội kim 9g để tiêu thực, nếu thấp nặng, Mộc thông, Trạch tả để lợi thấp.
Biểu chứng nặng gia: Tô diệp, Thực tích bụng đầy trướng bỏ Đại táo, Cam thảo gia: Mạch nha 8g,Thần khúc 10g.
Thấp nặng gia: Mộc thông 8g, Trạch tả 6g.
Thuốc này được dùng nhiều vào mùa hè khi bên trong thì bị lạnh, bên ngoài cảm thử thấp, trong bụng thức ăn thức uống không tiêu, do đó dẫn tới đau đầu, đi tả, nôn mửa, vùng dưới tim đầy tức, bụng đau, người sốt nhưng không ra mồ hôi. Thuốc có tác dụng làm tiêu tán thử thấp, làm tiêu hóa thức ăn thức uống. Thuốc được sử dụng cho những người thể chất còn tương đối khá bị trúng thử, bị viêm chảy ruột dạ dày vào mùa hè, đau bụng do thần kinh ở những người phụ nữ trước hoặc sau khi đẻ, dùng để chữa ho, đau mắt, đau răng, đau họng do thức ăn không tiêu ở trẻ em, và người ta thêm nhiều Ý dĩ nhân 9g để chữa mụn cơm, mụn cóc.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng
Vị thuốc mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu.
47. Bình vị tán:
Bài thuốc Bình vị tán
Nguyên bản bài thuốc:
Bình vị tán
Thành phần bài thuốc:
Thương truật 6-12g
Cam thảo 4g
Hậu phác 4-12g
Trần bì 4-12g
Cách dùng:
Các thuốc tán bột mịn mỗi lần uống 6-12g với nước sắc Sinh khương 2 lát, Đại táo 2 quả. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, theo nguyên phương, lượng gia giảm.
Tác dụng: Kiện tỳ táo thấp, hành khí đạo trệ.
Chủ trị:
Trên lâm sàng chữa chứng tỳ vị thấp trệ có triệu chứng bụng đầy, miệng nhạt , nôn, buồn nôn, chân tay mệt mỏi, đại tiện lỏng rêu trắng dầy nhớt.
Trường hợp thấp nhiệt nặng gia Hoàng cầm 9g, Hoàng liên 4g
Nếu thực tích bụng đầy đại tiện táo kết gia Đại phúc bì 10g, La bạc tử 8g, Chỉ sác 6g để hạ khí thông tiện,
Trường hợp bên trong thấp trệ , thêm ngoại cảm, triệu chứng có nôn, bụng đầy, sốt sợ lạnh gia hoắc hương, chế Bán hạ 8g để giải biểu hoá trọc gọi là bài hoán kim chính khí tán
Trường hợp sốt rét (thấp ngược) mình mẩy nặng đau, mạch nhu, lạnh nhiều nóng ít, dùng bài này hợp với Tiểu sài hồ thang để điều trị gọi là bài “Sài bình thang”.
( Nội kinh thập di phương luận)
Bài này gia tang bạch bì gọi là kim ẩm tử trị chứng tỳ vị thấp người nặng, da phù
Trên lâm sàng có báo cáo dùng bầi này chữa viêm dạ dầy mãn tính, đau dạ dầy cơ năng bụng đầy ăn kém , rêu trắng dầy
Bài này đắng cay, ôn táo nên thận trọng với phụ nữ có thai
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
II. Lợi thủy thẩm thấp:
48. Ngũ linh tán:
Bài thuốc NGŨ LINH TÁN (GO REI SAN)
Nguyên bản bài thuốc
Thành phần bài thuốc:
Trạch tả 12g
Trư linh 12g
Phục linh 12g
Bạch truật 12g
Quế chi 8g.
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Mỗi ngày uống 3 lần , mỗi lần 6g.
2. Sắc uống
Công dụng: Dùng trị các chứng ỉa chảy thủy tả, viêm dạ dày ruột cấp tính (những người bị kiết lị không được dùng), trúng thử khí, đau đầu, phù thũng có kèm một trong những hiện tượng sau: cổ khô, lượng tiểu tiện ít, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đau đầu, phù thũng.
Chủ trị:
Theo sách Thương hàn luận và sách Kim quỹ yếu lược: Đây là bài thuốc dùng khi ứ nước trong dạ dày, trị các chứng thủy độc ứ trong phần lý, vì nhiệt tà ở biểu thủy độc, chảy ngược ra biểu hoặc chuyển động loạn xạ ở trong dạ dày. Do đó, bài thuốc này dùng chủ yếu cho những người miệng khát, lượng tiểu tiện ít và kèm theo mô tả trong các chứng sau: sốt, đau đầu, chóng mặt, đau bụng, ỉa lỏng, phù thũng, uống nước vào bị ói ra ngay.
Sách Phương hàm loại tụ viết: "Thuốc có 5 vị: Trư linh, Trạch tả, Phục linh, Quế chi, Thương truật. Ngoài 5 vị trên, thêm Xa tiền tử, ý dĩ để trị chứng sưng đỏ và đau chướng bìu, thêm Phụ tử và Thương lục để trị sưng phù. Bài thuốc này chủ yếu dùng để trị chứng tiểu tiện ít, nhưng cũng còn được dùng khi bị ói nước. Bị sán khí nếu dùng Ô đầu quế chi thang và Đương quy tứ nghịch thang vẫn không khỏi thì dùng Ngũ linh tán thêm Hồi hương sẽ rất hiệu nghiệm vì nó có tác dụng loại trừ nước và khí ứ trong vị tràng".
Theo các tài liệu tham khảo: Thuốc dùng cho những người có biểu tà nhiệt, phần lí bị ứ nước. Thuốc dùng trong các trường hợp:
a. Miệng khát và lượng tiểu tiện giảm, hoặc kèm theo một trong các chứng như nôn mửa, ỉa chảy, đau đầu, phù thũng. Trong trường hợp này, cũng có người bị cấp tính có sốt và cũng có người bị mạn tính không sốt;
b. Những người sau khi bị sốt, ra mồ hôi thì người bị háo, bồn chồn không ngủ được, lúc nào cũng muốn uống nước, lượng tiểu tiện giảm, mạch phù dễ bắt;
c. Những người bị sốt do trúng thử khí, đau đầu, đau người, miệng khát lúc nào cũng muốn uống nước;
d. Những người do uống thuốc nhuận tràng mà bụng dưới đâm ra bị đầy chướng, uống Tả tâm thang vẫn không khỏi, cổ khô, miệng khô háo khó chịu, lượng tiểu tiện giảm;
e. Những người tim đập mạnh, nhịp động mạch bụng tǎng vọt, nôn ra đờm rãi, chóng mặt, các chứng này thường thấy ở người gầy.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
49. Ngũ bì ẩm:
Bài thuốc Ngũ Bì Ẩm
(Trung tàng kinh)
Nguyên bản bài thuốc:
Ngũ bì ẩm
Thành phần bài thuốc:
Sinh khương bì 250g
Bạch linh bì 250g
Đại phúc bì 250g
Trần bì 250g
(Lượng bằng nhau)
Cách dùng: Chế thành bột mịn. mỗi ngày uống từ 8-12g với nước sôi để nguội. Có thể sắc thuốc thang uống, liều lượng tùy chứng gia giảm.
Tác dụng: Kiện tỳ hóa thấp lý trí tiêu phù.
Chủ trị: Trường hợp ngoại cảm phong tà, phù từ thắt lưng trở nên gia thêm Tô diệp 8g, Kinh giới 12g, Bạch chỉ 10g để khu phong tán thấp, nếu thấp nhiệt thịnh ở dưới phù từ thắt lưng trở xuống nặng gia Trạch tả 9g, Xa tiền tử 12g, Phòng kỷ 9g để thanh lợi thấp nhiệt, nếu trường vị tích trệ, đại tiện không thông, gia Đại hoàng 12g , Chỉ thực 6g để thông trệ đại tiện; bụng đầy tức gia La bạc tử 8g, Hậu phác 9g, Mạch nha 6g để hành khí tiêu trệ, trường hợp tỳ hư cơ thể suy nhược, gia Đảng sâm 12g, Bạch truật 10g để bổ khí kiện tỳ, nếu hàn thấp nặng, thân dương hư, gia Can khương 3 lát, Phụ tử 4g, Nhục quế 8g để bổ dương khi hàn. Trường hợp phù ở phụ nữ có thai là do tỳ hư thấp nặng, bỏ Tang bì gia Bạch truật 12gđể kiện tỳ trừ thấp an thai tiêu phù có tên là: TOÀN SINH BẠCH TRUẬT TÁN ( phụ nhân lương phương).
- Trên lâm sàng bài thuốc dùng có kết quả với các bệnh nhân viêm cầu thận cấp mãn, phù do suy tim, trường hợp phù nặng cần kết hợp với bài Ngũ linh tán, nếu kiêm phế nhiệt hợp với bài Tả bạch tán.
- Sách “Ma khoa hoạt nhân toàn thư” có bài ngũ bì ẩm dùng vị Ngũ gia bì thay Tang bạch bì có tác dụng lợi thủy thấp thông kinh lạc dùng chữa sưng phù trong bệnh phong thấp.
- Sách “Hòa tế cục phương” có bài NGŨ ẨM BÌ dùng Ngũ gia bì, Địa cốt bì thay Tang bạch bì 12g, Trần bì 6g dùng trong trường hợp sưng đau khớp lâu ngày có hư nhiệt (Địa cốt trừ bì hư nhiệt).
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
III. Thanh nhiệt trừ thấp:
50. Bát chính tán:
Nguyên bản bài thuốc:
Bát chính tán
Thành phần bài thuốc:
Cù mạch 12g
Sa tiền tử 12g
Biển súc 12g
Hoạt thạch 12g
Cam thảo 12g
Đại táo 12g
Mộc thông 12g
Chi tử 12g
Sắc uống.
Cách dùng:
Lượng bằng nhau, tán nhỏ mỗi lần uống 4-12g.
Công dụng:
Thanh nhiệt trừ thấp.
Chủ trị:
Là bài thuốc chính trị các chứng nhiệt lâm, thạch lâm, các chứng lâm sàng: tiểu gắt, ít, đau, tiểu nhiều lần, bụng dưới đầy, mồm táo, họng khô, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác có lực.
Trên lâm sàng dùng bài thuốc chữa các bệnh viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi đường tiết niệu, sỏi đường niệu có hội chứng thấp nhiệt, chứng thực. Trường hợp tiểu máu gia Tiểu kế, Hạn liên thảo, Bạch mao căn để lương huyết chỉ huyết; nếu sạn tiết niệu gây đau gia Hải kim sa, Kim tiền thảo, Kê nội kim để thông lâm hóa thạch; tiêu lỏng bỏ Đại hoàng.
Có thể dùng chữa các bệnh viêm cầu thận cấp, viêm thận bể thận cấp có hội chứng thấp nhiệt để thanh nhiệt, lợi tiểu tiêu phù.
Bài thuốc có chỉ định chính là chứng lâm thực nhiệt; nếu chứng lâm để lâu ngày cơ thể hư cần thận trọng chú ý mặt phò chính và gia giảm cho thích hợp.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu
Vị thuốc Cù mạch kỵ thai, người có thai không nên dùng.
51. Đạo xích tán:
51.1.Bài thuốc Đạo Xích Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Ngân Hải Tinh Vi.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị:
Trị mắt đau cấp tính thể nặng.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 12g
Chi tử 12g
Hoàng bá 12g
Mộc thông 12g
Sinh địa 12g
Tri mẫu 12g
Tán bột.
Ngày uống 8–12g với nước sắc Đăng tâm và Trúc diệp.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
51.2. Bài thuốc Đạo Xích Tán III
Nguyên bản bài thuốc:
Trung Quốc Y Học Đại Từ Điển.
Tạ Quan
Chủ trị:
Trị có thai bị nôn mửa, tiểu khó, tiểu gắt.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo tiết 8g
Mộc thông 8g
Sinh địa 12g
Trúc diệp 2g
Sắc uống nóng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc mộc thông có độc (ít độc) không nên dùng quá lâu
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
III. Ôn hoá thủy thấp:
52. Kê minh tán:
Bài thuốc Kê Minh Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Tam Nhân Cực-Bệnh Chứng Phương Luận, Q.9.
Trần Ngôn
Chủ trị:
Trị té ngã tổn thương làm cho huyết ứ tích lại, khí tuyệt muốn chết, phiền táo.
Thành phần bài thuốc:
Đại hoàng 40g
Đào nhân 12g
Tán bột.
Sắc với rượu, uống lúc gà gáy.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
53. Chân vũ thang:
53.1. Bài thuốc Chân Vũ Thang Gia Vị:
Nguyên bản bài thuốc:
Trung Quốc Đương Đại Danh Y Nghiệm Phương Đại Toàn.
Đỗ Hoài Đường
Công dụng:
Phù dương, lợi thủy.
Chủ trị:
Trị thấp tim, tim suy, thận viêm mạn tính, suyễn do thận hư.
Thành phần bài thuốc:
Bạch thược (sao) 12g
Bạch truật (sống) 12g
Đẳng sâm 10g
Đương quy 10g
Phụ tử (chế) 10g
Phục linh 12g
Sinh khương 10g
Thiên tiên đằng 12g
Thục địa 12g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
53.2.Bài thuốc Chân Vũ Thang Hợp Lý Trung Thang:
Nguyên bản bài thuốc:
Nhật Bản Hán Y Danh Phương Tuyển.
Vương Khánh Quốc
Công dụng:
Ôn trung, tán hàn, kiện tỳ, lợi thủy.
Chủ trị:
Trị tiêu chảy mạn tính, ăn uống không tiêu, gầy ốm, bụng đầy hơi, vị trường viêm mạn, dạ dày sa, kết trường viêm.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 4g
Cam thảo 4g
Can khương 4g
Nhân sâm 4g
Phụ tử 0,6g
Phục linh 6g
Thược dược 4g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
G. CÁC BÀI THUỐC TRỪ ĐÀM:
I. Táo thấp hoá đàm:
54. Nhị trần thang:
Bài thuốc Nhị Trần Thang Nguyên bản bài thuốc: Hòa tế cục phương) Nhị trần thang Thành phần bài thuốc: Bạch linh 12g Bán hạ 8-16g Cam thảo 4g Trần bì 8-12g Cách dùng: Sắc nước uống. Tác dụng: Táo thấp hoá đờm lý khí hoà trung. Chủ trị: Bài này thường dùng để hoá dàm hoà vị nên được dụng nhiều trong các chứng đàm, nếu thuộc chứng phong đờm gia thêm chế Nam tinh 10g, Bạch phụ tử 4g để trừ phong hoá đàm, nêu thuộc hàn đờm gia Can khương 4g, Tế tân 12g để ôn hoá hàn đờm, nếu thuộc nhiệt đờm gia Qua lâu 8g, Bối mẫu 6g, Hoàng cầm 12g để thanh nhiệt hoá đờm, nếu thuộc thực đờm gia La bạc tử 8g, Chỉ sác 6g để tiêu thực hoá đờm. Trường hợp viêm phế quản mãn tính, ngực tức khó thở, ho đờm nhiều, rêu trắng nhớt dùng bài này gia thêm Tử uyển 9g, Khoản đông hoa 6g, Bách bộ 4g, Cát cánh 10g, Sa nhân 4g, để giáng khí hoá đàm chỉ khái. Trường hợp rối loạn tiêu hoá, bụng đầy , chán ăn, buồn nôn có thể dùng bài này để hoà vị chỉ ẩu tiêu thực. Trên lâm sàng có thể dùng bài này cữa bướu cổ đơn thuần có gia thêm Côn bố 9g, Hải tảo 4g có kết quả. Theo các bài thuốc nhật bản: Theo Hòa tễ cục phương (phần về Đàm ẩm): Bài thuốc Nhị Trần Thang dùng cho những người bị ứ nước trong dạ dày sinh ra buồn nôn và nôn. Ngoài ra, bài thuốc còn được ứng dụng rộng rãi cho các bệnh do đàm ẩm (thủy độc) gây ra. Tức là thủy khí ở vùng bụng trên, nước ứ ở trong dạ dày sinh nhiệt, nước đó vận động gây ra buồn nôn, nôn mửa, hoặc chóng mặt, tim đập mạnh, có cảm giác khó chịu ở vùng bụng trên. Đây là một trong những bài thuốc hậu thế cơ bản, và trên cơ sở bài thuốc Nhị Trần Thang người ta đã tạo ra nhiều bài thuốc trị đàm ẩm. Bài thuốc Nhị Trần Thang là Tiểu Bán hạ gia Phục linh thang thêm Trần bì 8g và Cam thảo 4g. Bán hạ là quân dược có tác dụng làm khô cái ẩm, lợi đàm; Phục linh là tá dược có tác dụng làm nước lưu thông, Trần bì là thần dược có tác dụng làm thuận khí và hạ đàm; Cam thảo là sứ dược có tác dụng bổ tỳ vị. Với những đối tượng trên, Bài thuốc Nhị Trần Thang được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu, ốm nghén, khí uất, thượng thực, say lâu, tràn máu não, v.v... Theo các tài liệu tham khảo: Khi dùng trị nôn mửa thì nên uống lạnh. Do tôn trọng Trần bì và Bán hạ dùng trong Bài thuốc Nhị Trần Thang là trần cửu cho nên Bài thuốc Nhị Trần Thang có tên là Nhị trần thang. Thủy khí ở phần bụng trên và nước ứ trong dạ dày sinh ra nhiệt dẫn tới các chứng buồn nôn, nôn mửa, hoặc chóng mặt, tim đập mạnh, phần bụng trên cảm thấy khó chịu, v.v... Bài thuốc Nhị Trần Thang ít khi sử dụng đơn độc, mà người ta thêm một số vị vào Bài thuốc Nhị Trần Thang hoặc lấỳy bài này làm gộc để tạo ra nhiều bài thuốc khác để trị đàm ẩm. Trường hợp đờm màu xanh có ánh bóng là dạng phong đàm, đờm trong và lạnh là hàn đàm, đờm màu trắng là thấp đàm, đờm màu vàng là nhiệt đàm. Đại thể đờm do thấp sinh ra, cho nên Nhị trần thang là bài thuốc cơ bản trị chứng đờm vì nó có tác dụng làm tiêu thấp. Ngoài ra, Bài thuốc Nhị Trần Thang cũng còn dùng trị chứng nước ứ trong dạ dày sinh ra buồn nôn và nôn mửa. Thuốc này cũng còn được ứng dụng trị các chứng do đàm ẩm gây ra. Bài thuốc Nhị Trần Thang được dùng chủ yếu trị các chứng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu, ốm nghén, khí uất, thượng thực, say lâu và tràn máu não, và Bài thuốc Nhị Trần Thang được gia giảm thành nhiều bài thuốc khác nhau.Đây là bài thuốc của túc thái âm (tỳ kinh) và túc dương minh, chủ lực trị các chứng đàm ẩm, nước uống vào dạ dày, do tỳ vị yếu khí không tới vùng trung tiêu, cho nên nước đó biến thành đờm. Nếu loãng gọi là ẩm, nếu đặc gọi là đàm. Đối tượng trị liệu của Bài thuốc Nhị Trần Thang là những người nước ứ trong dạ dày dẫn tới các hiện tượng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, mạch tim tǎng vọt, có cảm giác khó chịu trong dạ dày, hoặc phát nhiệt không định kỳ và gây ra các chứng quái lạ không rõ nguyên nhân khác. Mạch phần nhiều là trầm. Thuốc này thêm Sa nhân, Hoàng cầm và Liên kiều mỗi vị 1,5g để ứng dụng trị các chứng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu và ốm nghén. Lưu ý khi dùng thuốc: Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng Trong bài vị Hải tảo phản vị Cam thảo, nên bài này không được gia vị cam thảo, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Bài thuốc Nhị Trần Thang Nguyên bản bài thuốc: Hòa tế cục phương) Nhị trần thang Thành phần bài thuốc: Bạch linh 12g Bán hạ 8-16g Cam thảo 4g Trần bì 8-12g Cách dùng: Sắc nước uống. Tác dụng: Táo thấp hoá đờm lý khí hoà trung. Chủ trị: Bài này thường dùng để hoá dàm hoà vị nên được dụng nhiều trong các chứng đàm, nếu thuộc chứng phong đờm gia thêm chế Nam tinh 10g, Bạch phụ tử 4g để trừ phong hoá đàm, nêu thuộc hàn đờm gia Can khương 4g, Tế tân 12g để ôn hoá hàn đờm, nếu thuộc nhiệt đờm gia Qua lâu 8g, Bối mẫu 6g, Hoàng cầm 12g để thanh nhiệt hoá đờm, nếu thuộc thực đờm gia La bạc tử 8g, Chỉ sác 6g để tiêu thực hoá đờm. Trường hợp viêm phế quản mãn tính, ngực tức khó thở, ho đờm nhiều, rêu trắng nhớt dùng bài này gia thêm Tử uyển 9g, Khoản đông hoa 6g, Bách bộ 4g, Cát cánh 10g, Sa nhân 4g, để giáng khí hoá đàm chỉ khái. Trường hợp rối loạn tiêu hoá, bụng đầy , chán ăn, buồn nôn có thể dùng bài này để hoà vị chỉ ẩu tiêu thực. Trên lâm sàng có thể dùng bài này cữa bướu cổ đơn thuần có gia thêm Côn bố 9g, Hải tảo 4g có kết quả. Theo các bài thuốc nhật bản: Theo Hòa tễ cục phương (phần về Đàm ẩm): Bài thuốc Nhị Trần Thang dùng cho những người bị ứ nước trong dạ dày sinh ra buồn nôn và nôn. Ngoài ra, bài thuốc còn được ứng dụng rộng rãi cho các bệnh do đàm ẩm (thủy độc) gây ra. Tức là thủy khí ở vùng bụng trên, nước ứ ở trong dạ dày sinh nhiệt, nước đó vận động gây ra buồn nôn, nôn mửa, hoặc chóng mặt, tim đập mạnh, có cảm giác khó chịu ở vùng bụng trên. Đây là một trong những bài thuốc hậu thế cơ bản, và trên cơ sở bài thuốc Nhị Trần Thang người ta đã tạo ra nhiều bài thuốc trị đàm ẩm. Bài thuốc Nhị Trần Thang là Tiểu Bán hạ gia Phục linh thang thêm Trần bì 8g và Cam thảo 4g. Bán hạ là quân dược có tác dụng làm khô cái ẩm, lợi đàm; Phục linh là tá dược có tác dụng làm nước lưu thông, Trần bì là thần dược có tác dụng làm thuận khí và hạ đàm; Cam thảo là sứ dược có tác dụng bổ tỳ vị. Với những đối tượng trên, Bài thuốc Nhị Trần Thang được sử dụng rộng rãi trong các trường hợp buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu, ốm nghén, khí uất, thượng thực, say lâu, tràn máu não, v.v... Theo các tài liệu tham khảo: Khi dùng trị nôn mửa thì nên uống lạnh. Do tôn trọng Trần bì và Bán hạ dùng trong Bài thuốc Nhị Trần Thang là trần cửu cho nên Bài thuốc Nhị Trần Thang có tên là Nhị trần thang. Thủy khí ở phần bụng trên và nước ứ trong dạ dày sinh ra nhiệt dẫn tới các chứng buồn nôn, nôn mửa, hoặc chóng mặt, tim đập mạnh, phần bụng trên cảm thấy khó chịu, v.v... Bài thuốc Nhị Trần Thang ít khi sử dụng đơn độc, mà người ta thêm một số vị vào Bài thuốc Nhị Trần Thang hoặc lấỳy bài này làm gộc để tạo ra nhiều bài thuốc khác để trị đàm ẩm. Trường hợp đờm màu xanh có ánh bóng là dạng phong đàm, đờm trong và lạnh là hàn đàm, đờm màu trắng là thấp đàm, đờm màu vàng là nhiệt đàm. Đại thể đờm do thấp sinh ra, cho nên Nhị trần thang là bài thuốc cơ bản trị chứng đờm vì nó có tác dụng làm tiêu thấp. Ngoài ra, Bài thuốc Nhị Trần Thang cũng còn dùng trị chứng nước ứ trong dạ dày sinh ra buồn nôn và nôn mửa. Thuốc này cũng còn được ứng dụng trị các chứng do đàm ẩm gây ra. Bài thuốc Nhị Trần Thang được dùng chủ yếu trị các chứng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu, ốm nghén, khí uất, thượng thực, say lâu và tràn máu não, và Bài thuốc Nhị Trần Thang được gia giảm thành nhiều bài thuốc khác nhau.Đây là bài thuốc của túc thái âm (tỳ kinh) và túc dương minh, chủ lực trị các chứng đàm ẩm, nước uống vào dạ dày, do tỳ vị yếu khí không tới vùng trung tiêu, cho nên nước đó biến thành đờm. Nếu loãng gọi là ẩm, nếu đặc gọi là đàm. Đối tượng trị liệu của Bài thuốc Nhị Trần Thang là những người nước ứ trong dạ dày dẫn tới các hiện tượng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, mạch tim tǎng vọt, có cảm giác khó chịu trong dạ dày, hoặc phát nhiệt không định kỳ và gây ra các chứng quái lạ không rõ nguyên nhân khác. Mạch phần nhiều là trầm. Thuốc này thêm Sa nhân, Hoàng cầm và Liên kiều mỗi vị 1,5g để ứng dụng trị các chứng buồn nôn, nôn mửa, chóng mặt, đau đầu và ốm nghén. Lưu ý khi dùng thuốc: Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng Trong bài vị Hải tảo phản vị Cam thảo, nên bài này không được gia vị cam thảo, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
II. Trừ hàn hoá đàm:
56. Linh cam ngũ vị khương tân thang:
Bài thuốc Linh Cam Ngũ Vị Khương Tán Thang(Kim quĩ yếu lược)
Nguyên bản bài thuốc:
Linh cam ngũ vị khương tân thang
Thành phần bài thuốc:
Phục linh 16g
Cam thảo 12g
Can khương 12g
Ngũ vị 8g
Tế tân 12g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Ôn phế hòa đàm.
Chủ trị: Bài thuốc dùng trị chứng phế hàn đàm, trường hợp nôn đàm nhiều gia chế Bán hạ 8g để giáng nghịch cầm nôn, táo thấp hóa đàm, nếu ho nhiều ra Hạnh nhân 10g, Tử uyển 12g, Khoản đông hoa 8g để giáng khí chỉ khái, nếu tích trệ, ngực đầu tức gia Trần bì 9g, Sa nhân 6g để hành khí tiêu trệ, trường hợp tỳ hư, mệt mỏi ăn ít gia Đảng sâm 12g, Bạch truật 10g để ích khí kiện tỳ. Bài thuốc Linh Cam Ngũ Vị Khương Tán Thang(Kim quĩ yếu lược) để chữa bệnh viêm phế quản mãn tính, dãn phế quản có hội chứng “Phế hàn đàm”, Có kết quả nhất định. Không được dung trong trường hợp ho khó thở lâu ngày có triệu trứng “Phế táo âm hư”.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
57. Tam tử dưỡng thân thang:
Bài thuốc Tam tử dưỡng thân thang (hàn thị y thông)
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Tô tử 16g
La bạc tử 10g
Bạch giới tử 12g
Cách dùng:
Sắc với nước uống mỗi ngày một thang chia làm hai lần.
Tác dụng:
Giáng khí hóa đàm bình suyễn.
Chủ trị:
Trên lâm sàng thường dùng để trị các trứng viêm đường hô hấp, viêm phế quản cấp mãn tính, ho đờm nhiều trong trường hợp phong hàn nặng, gia lượng Tô tử 8g ngực đau nhiêu gia lượng Bạch giới tử 6g. Trương hợp bụng đây ăn không tiêu gia La bạc tử 12g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
III. Nhuận táo hóa đàm:
58. Nhuận táo hóa đàm thang:
Bài thuốc Thanh táo cứu phế thang (Còn gọi là Nhuận táo hóa đàm thang)
Nguyên bản bài thuốc:
(Y môn pháp luật)
Thanh táo cứu phế thang
Tang diệp 8-12g
Mạch môn 8-12g
Cam thảo 4g
Nhân sâm 8-12g
Tỳ bà diệp 8-12g
A giao 8-12g
Hồ ma nhân 8-12g
Thạch cao 16-30g
Hạnh nhân 8-10g
Cách dùng:
Sắc nước uống.
Tác dụng:
Thanh phế nhuận táo.
Chủ trị:
Trường hợp âm hư huyết nhược gia Sinh địa hoàng 12g để dưỡng âm thanh nhiệt, đờm nhiều gia Qua lâu 9g, Bối mẫu 6gđể thanh nhuận hóa đàm, ho ra máu gia Trắc bá diệp 4g, Hạn liên thảo 9g, Hoa hòe 12g để cầm máu. Trên lâm sàng thường dùng để chữa chứng viêm phế quản mãn tính, ho kéo dài hoặc trường hợp giãn phế quản tùy chứng gia giảm đều có kết quả nhất định.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
59. Tư âm thanh phế thang:
Bài thuốc Tư Âm Thanh Phế Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y.
Nguyễn Phu
Chủ trị:
Trị bạch hầu, amydale viêm cấp, họng viêm mạn.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 4g
Bạch thược 6g
Bối mẫu 6g
Cam thảo 8g
Đơn bì 6g
Huyền sâm 6g
Mạch môn 12g
Sinh địa 16g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
60. Bách hợp cố kim thang:
Bài thuốc Bách hợp cố kim thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
BÁCH HỢP CỐ KIM THANG
Sinh địa 12g
Bối mẫu 12g
Mạch môn 12g
Qui đầu 12g
Cam thảo 12g
Thục địa 16g
Bách hợp 12g
Huyền sâm 12g
Bạch thược 12g
Cát cánh 10g
Tác dụng:
Dưỡng âm thanh nhiệt, nhuận phế hoá đờm
Cách dùng:
Sắc uống ngày 2 lần.
Chủ trị:
Trường hợp đờm nhiều gia: Qua lâu 9g để thanh nhiệt hoá đờm.
Ho ra máu nhiều gia: Mao căn 12g, Ngẫu tiết 8g, Hạn liên thảo 6g, Tiên hạc thảo 9g để cầm máu.
Bài này có thể dùng đối với các chứng bệnh lao phổi, viêm phế quản mãn, giãn phế quản có hội chứng phế thận âm hư, ho ra máu.
Bài này ngọt hàn lờn trệ, trường hợp tỳ hư đại tiện lỏng không dùng.
Trị bụi phổi gia: Sa sâm 12g, Thạch hộc 10g, Tang bì 6g, Địa cốt bì 8g, Tri mẫu 6g, Uất kim 4g, La bạc tử 9g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Sa sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
Mao căn là Vị thuốc lợi tiểu mạnh nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
IV. Thanh nhiệt hóa đàm:
61. Bối mẫu qua lâu thang:
Bài thuốc Bối mẫu Qua lâu Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Nghiệm Phương
Sa Đồ Mục Tô
Công dụng:
Thanh nhiệt, hóa đờm, nhuận phế, chỉ khái.
Chủ trị:
Trị họng viêm, phế quản viêm, thanh quản viêm, ho khạc ra máu.
Thành phần bài thuốc:
Bối mẫu 6g
Phục linh 3g
Qua lâu 4g
Thiên hoa phấn (Qua lâu căn)3g
Trần bì 3g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
V. Trừ phong hoá đàm:
62. Bán hạ bạch truật thiên ma thang:
Bài thuốc Bán hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Bán hạ 12g
Bạch truật 8g
Trần bì 8g
Bạch linh 8g
Thiên ma 8g
Cam thảo 4g
Sinh khương 4g
Nhân sâm 1.5g
Đại táo 20g
Trạch tả 8g
Hoàng bá 8g
Mạch nha 12g
Thần khúc 3g
Can khương 3g
Cương tàm 8g
Tác dụng:
Kiện tỳ trừ thấp, hoá đờm tức phong
Công dụng:
Bài thuốc trị chứng đau đầu chóng mặt, đờm nhiều, ngực đầy, rêu nhớt, mạch huyền hoạt do phong đàm gây ra.
Trường hợp chóng mặt nhiều gia thêm Đởm Nam tinh, để tăng tác dụng tức phong.
Trường hợp khí hư gia Đảng sâm 12g , Hoàng kì 8g bổ khí. Chú ý những trường hợp đau đầu, chóng mặt do âm hư, can dương thịnh không dùng.
Theo Cơ sở và chẩn liệu: đây là bài thuốc trị đau đầu, dùng cho những người bị chứng lạnh thường ngày vị tràng hư nhược, nước ứ trong dạ dày và nước này trở thành thủy độc gây ra đau đầu, những người này phần nhiều là khi đau đầu thường kèm theo chóng mặt, cái đau kéo từ đầu sống mũi thẳng tới tận giữa đỉnh đầu. Những người như vậy phần nhiều là sau khi ăn, chân tay rất mỏi chỉ muốn ngủ. Bài thuốc Bán hạ Bạch Truật Thiên Ma Thang cũng được ứng dụng trị các chứng đau đầu do huyết áp thấp và đau đầu vì tăng huyết áp do vị tràng gây ra.
Theo Y học đông y: Thuốc dùng cho những người vị tràng yếu và có chiều hướng bị mất trương lực chủ yếu với các triệu chứng chân lạnh, chóng mặt, đau đầu, buồn nôn. Thuốc cũng dùng cho những người sau khi ăn xong chân tay rất mỏi và chỉ muốn ngủ. Thuốc cũng được ứng dụng trị các chứng mất trương lực dạ dày, sa dạ dày, đau đầu thường xuyên và các hội chứng Ménière.Theo thực tế điều trị: Thuốc dùng trị các chứng tê mỏi vai, mất trương lực dạ dày, sa dạ dày có kèm theo đau đầu và chóng mặt. đầu đau kéo từ đỉnh sống mũi thẳng tới giữa đỉnh đầu, hơi quay cổ đã thấy rất chóng mặt, người có cảm giác như bay trên không trung.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính
Vị thuốc Cương tàm kỵ Thạch hộc không nên dùng chung
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
63. Chỉ khái tán: (Còn gọi là Bình Khái Chỉ Huyết Tán)
Bài thuốc Bình Khái Chỉ Huyết Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Thiên Gia Diệu Phương, Q. Thượng.
Lý Văn Lượng
Công dụng:
Tư âm, thu liễm, giáng nghịch, chỉ huyết.
Chủ trị:
Trị phế quản giãn, khạc ra máu.
Thành phần bài thuốc:
A giao 6g
Bán hạ 6g
Đại giả thạch 12g
Hạnh nhân 6g
Khoản đông hoa 6g
Ma hoàng 6g
Mã đâu linh 12g
Mao căn 6g
Mễ xác 6g
Ngẫu tiết 6g
Ngũ vị tử 3g
Tang bạch bì 6g
Thạch cao 6g
Thiên môn 12g
Tiền hồ 6g
Tuyền phúc hoa 6g
Tử uyển 6g
Tán bột.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 6g, uống vào buổi sáng.
Bệnh nhẹ thì chỉ cần uống 1 lần lúc tối đi ngủ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Mao căn là Vị thuốc lợi tiểu mạnh nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Đại giả thạch, kỵ thai, người có thai không nên dùng.
K. BÀI THUỐC TIÊU ĐẠO:
I. Các phương thuốc tiêu đạo tích trệ:
64. Tiêu cốc hoàn:
Thành phần bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Thần khúc 180g
Bào khương 120g
Ô mai nhục 120g
Mạch nha 90g
Cách dùng: Tán mịn, luyện mật làm hoàn, mỗi lần 6g, uống với nước gạo, ngày 3 lần.
Công dụng: Tiêu thực kiện tỳ.
Chủ trị: Tỳ vị hư nhược, không tiêu hoá được đồ ăn thức uống, hung cách bế tắc, buồn bực, bụng sườn trướng phình lâu ngày không khỏi, kém ăn, thích nằm, miệng nhạt.
Phân tích phương thuốc: Chủ dược trong bài là Thần khúc có tác dụng tiêu thực điều trung, kiện tỳ hoà vị. Bào khương ôn trung làm ôn vị, tán hàn chỉ tả; Ô mai vị chua, sinh tân dịch và chỉ tả; Mạch nha khai vị tiêu thực là phụ tá. Phối hợp sử dụng, các thuốc có công năng tiêu thực kiện tỳ, ôn trung chỉ tả.
Ứng dụng lâm sàng: Ngày nay thường dùng để điều trị viêm dạ dày mạn tính, viêm ruột mạn tính, giun đũa.
65. Bảo hòa hoàn:
Bài thuốc Bảo hòa hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
(Đơn kê tâm pháp)
Bảo hoà hoàn:
Thành phần bài thuốc:
Bạch linh 120g
Thần khúc 80g
Liên kiều 40g
Bán hạ 120g
Trần bì 40g
La bạc tử 40g
Sơn tra 240g
Cách dùng:
Tất cả tán bột mịn, hồ viên. Mỗi lần uống 6-12g với nước sôi nguội hoặc nước sắc mạch nha sao. Có thể làm thuốc thang nội tùy theo bệnh lý.
Tác dụng:
Tiêu tích hòa vị, thanh nhiệt lợi thấp.
Chủ trị:
Bài thuốc chủ yếu trị chứng thực tích thường gặp ở trẻ em rối loạn tiêu hóa. Nếu thục tích kiên tỳ hư gia Bạch truật 12g còn gọi là bài đại an hòa (Đơn khê tâm pháp) có tác dụng tiêu tích kiện tỳ. Nếu bài thuốc này giảm Bán hạ, La bạc tử, Liên kiều, gia Bạch truật 12g, Bạch thược 10g còn gọi là bài “Tiểu bảo hòa hoàn” (Y phương tập giải) tác dụng chủ yếu là kiện tỳ tiêu thục nhẹ hơn.
Nếu bài thuốc gia thêm Bạch truật, Hậu phác, Hương phụ, Chỉ thực, Hoàng cầm, còn gọi là Bảo hòa hoàn (Cổ kim y giám) có tác dụng kiên tỳ tiêu tích hóa thấp thanh nhiệt.
Trường hợp kiết lỵ mới bắt đầu có chứng thực tích cùng có thể dùng bài thuốc này bỏ Phục linh, Liên Kiều gia Hoàng liên 8g , Binh Lang 12g, Chỉ thực để điều khí thanh nhiệt đạo trệ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
II. Các Phương Tiêu Bĩ Hóa Tích:
Chỉ thực tiêu bỉ hoàn:
Bài thuốc Chỉ Thực Tiêu Bỉ Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Lan Thất Bí Tàng, Q. Thượng.
Lý Đông Viên
Chủ trị:
Trị vùng thượng vị đầy trướng ăn không tiêu, đại tiện không thông, dạ dày viêm, dạ dày sa, làm mạnh vị.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 12g
Bán hạ (chế) 12g
Chỉ thực 20g
Chích thảo (nướng) 8g
Gừng (khô) 8g
Hậu phác 16g
Hoàng liên 20g
Mạch nha 12g
Nhân sâm 12g
Phục linh 12g
Tán bột.
Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4–6g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
L. BÀI THUỐC AN THẦN:
I. Dưỡng tâm an thần:
66. TBài thuốc Thiên vương bổ tâm đan
Nguyên bản bài thuốc:
(Thế đắc hiệu phương)
Thiên vương bổ tâm đan
Thành phần bài thuốc:
Đảng sâm 12g
Huyền sâm 12g
Đan sâm 12g
Sinh địa 16g
Phục thần 12-20g
Viễn chí 6g
Ngũ vị 6g
Mạch môn 20g
Thiên ma 12g
Qui đầu 12-16g
Bá tử nhân 12-16g
Táo nhân 12-20g
Cát cánh 6g
Cách dùng:
Tán bột mịn lấy bột làm hoàn Chu sa làm áo. mỗi lần uống 12g, có thể dùng thuốc thang sắc uống.
Tác dụng:
Tư âm thanh nhiệt, bổ âm an thần,
Chủ trị:
Thường dùng để chữa suy nhược thần kinh, ngủ kém, tim hồi hộp hay quên hoặc mộng tinh, đạo hãn, có hiệu quả nhất định, nếu mất ngủ nhiều tim hồi hộp gia Long nhãn 12g, Dạ giao đằng 12g dưỡng tâm an thần. Trường hợp di tinh hoạt tinh gia khiếm thực, kim anh tử để cố thận sáp tinh, nếu miệng họng khô, môi lưỡi lở loét gia Thạch hộc 9g, Hoàng liên 6g, Tâm sen 4g để dưỡng vị âm, thanh tâm hoả.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đang tiếp tục cập nhậthiên vương bổ tâm đan:
67. Toan táo nhân thang:
Bài thuốc Thiên vương bổ tâm đan
Nguyên bản bài thuốc:
(Thế đắc hiệu phương)
Thiên vương bổ tâm đan
Thành phần bài thuốc:
Đảng sâm 12g
Huyền sâm 12g
Đan sâm 12g
Sinh địa 16g
Phục thần 12-20g
Viễn chí 6g
Ngũ vị 6g
Mạch môn 20g
Thiên ma 12g
Qui đầu 12-16g
Bá tử nhân 12-16g
Táo nhân 12-20g
Cát cánh 6g
Cách dùng:
Tán bột mịn lấy bột làm hoàn Chu sa làm áo. mỗi lần uống 12g, có thể dùng thuốc thang sắc uống.
Tác dụng:
Tư âm thanh nhiệt, bổ âm an thần,
Chủ trị:
Thường dùng để chữa suy nhược thần kinh, ngủ kém, tim hồi hộp hay quên hoặc mộng tinh, đạo hãn, có hiệu quả nhất định, nếu mất ngủ nhiều tim hồi hộp gia Long nhãn 12g, Dạ giao đằng 12g dưỡng tâm an thần.
Trường hợp di tinh hoạt tinh gia Khiếm thực 12g, Kim anh tử 9g để cố thận sáp tinh, nếu miệng họng khô, môi lưỡi lở loét gia Thạch hộc 9g, Hoàng liên 6g, Tâm sen 4g để dưỡng vị âm, thanh tâm hoả.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
II. Trọng chấn an thần:
68. Chu sa an thần hoàn:
Bài thuốc Chu sa An Thần Hoàn (Nội Ngoại Thương Biện hoặc Luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Chu sa an thần hoàn
Thành phần bài thuốc:
Chu sa 4g
Sinh địa 2g
Chích thảo 2g
Hoàng liên 6g
Qui đầu 2g
Cách dùng:
Chu sa thuỷ phi, tất cả tán bột mịn làm hoàn, mỗi lần uống 4-12 g trước khi đi ngủ, uống với nước nóng hoặc kết hợp với thuốc thang theo tình hình bệnh lý,
Tác dụng:
Thanh nhiệt dưỡng huyết an thần.
Chủ trị: Trên lâm sàng bài thuốc chữa suy nhược thần kinh, mất ngủ, hay quên, tim hồi hộp, trường hợp có đàm nhiệt làm cho đầy tức gia Qua lâu 8g, để khu đàm, thanh nhiệt, khó ngủ gia Tâm sen 6g, Táo nhân 12g. trường hợp tâm hoả nặng gia Chi tử 6g để thanh tâm hoả. Trong bài vị Chu sa có độc không nên dùng nhiều hoặc thời gian dài.
Chủ trị: Tâm hoả quá thịnh, âm huyết bất túc gây nên tâm thần không yên, hồi hộp mất ngủ, trong ngực phiền nhiệt, đêm ngủ hay mê, lưỡi đỏ mạch tế sác.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
69. Quế chi cam thảo long cốt mẫu lệ thang:
Bài thuốc Quế chi GIA LONG CỐT MẪU LỆ THANG
Nguyên bản bài thuốc:
(KEI SHI KA RYU KOTSU BO REI TO)
Thành phần bài thuốc:
Quế chi 3-4g
Thược dược 3-4g
Đại táo 3-4g
Sinh khương 3-4g
Cam thảo 2,0g
Long cốt 2,0g
Mẫu lệ 3,0g
Sắc uống.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Dùng trị chứng thần kinh dễ bị kích thích, mất ngủ ở những người thể chất gầy yếu, dễ mệt và dễ hưng phấn, trẻ em khóc đêm, trẻ em đái dầm, thị lực yếu mỏi mắt.
Chủ trị:
Theo Chẩn liệu y điển: Dùng cho những người ốm yếu hư nhược, thần kinh dễ bị hưng phấn, người dễ mệt mỏi. Mạch nhìn chung là yếu, ở vùng quanh rốn phần nhiều là có tiếng máy động dồn dập. Ngoài ra, thuốc còn được dùng trong các bệnh thần kinh, liệt dương, xuất tinh sớm, không có tinh, tình dục yếu, đái dầm, chứng máy cơ, v.v...
Theo Thực tế trị liệu: Thuốc dùng trong trường hợp cơ thể yếu, thần kinh quá nhạy cảm dễ hưng phấn, dễ bị chóng mặt, đầu nhiều gàu trắng, rụng tóc. Thuốc dùng trị chứng tinh lực yếu, dễ quên, đái dầm, mất ngủ.
Theo Giải thích các bài thuốc: Thuốc dùng để hồi phục nguyên khí trong trường hợp sinh hoạt tình dục quá mức, bị liệt dương, di tinh, v.v...
Ngoài ra, bài thuốc này dùng trong các trường hợp thần kinh suy nhược, thần kinh về tình dục bị suy nhược, dương vật cường trực, tràn máu não, tǎng huyết áp.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
M. BÀI THUỐC KHAI KHIẾU.
I. Phương thuốc lương khai:
70. Ngưu hoàng thanh tâm đan:
Bài thuốc Ngưu hoàng Thanh Tâm Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.1.
Trần Sư Văn
Công dụng:
Thanh tâm, cổn đờm, khai khiếu, an thần.
Chủ trị:
Trị các chứng phong gây co rút, chóng mặt, phiền uất, đờm dãi bế tắc, tâm thần không thoải mái, phiền táo.
Thành phần bài thuốc:
A giao 7g
Bạch liễm 3g
Bạch linh 5g
Bạch thược 6g
Bạch truật 6g
Bồ hoàng 10g
Cam thảo 2g
Can khương 2,8g
Cát cánh 5g
Đại táo 1quả
Đương quy 6g
Giá đậu đen 7g
Hạnh nhân 5g
Hoàng cầm 6g
Hùng hoàng 3,2g
Kim bạc (vàng thếp) 130 miếng
Linh dương giác 4g
Long xỉ 4g
Mạch môn 6g
Ngưu hoàng 5g
Nhân sâm 10g
Nhục quế 7g
Phòng phong 6g
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Hùng hoàng có độc không nên dùng lâu dài
Vị thuốc Ngưu hoàng kỵ thai, người có thai không nên dùng
Vị thuốc Vương bất lưu hành kỵ thai, người có thai không nên dùng
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
71. Thanh tâm ngưu hoàng hoàn:
Bài thuốc Thanh Tâm Ngưu hoàng Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Trị Chuẩn Thằng (Loại Phương), Q.8.
Vương Khẳng Đường
Chủ trị:
Trị bị trúng (phong) một cách đột ngột hôn mê, cấm khẩu, đờm che lấp tâm bào, chảy nước dãi, các chứng đờm nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Chích thảo 20g
Đởm Nam tinh 40g
Hoàng liên 40g
Ngưu hoàng 8g
Quy thân 20g
Thần sa 20g
Tán bột, làm hoàn, dùng Kim bạc bọc ngoài.
Ngày uống 8–12g với nước sắc Bạc hà, Nhân sâm và Sinh khương.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Thần sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính
Vị thuốc Ngưu hoàng kỵ thai, người có thai không nên dùng
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
II. Bài thuốc lương khái (Không có gì đặc biệt):
N. CÁC BÀI THUỐC CỐ SÁP:
I. Bài thuốc liễm hãn:
72. Mẫu lệ tán:
Bài thuốc Mẫu Lệ Tán
(Hoà tễ cục phương)
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
1. Thang:
Mẫu lệ 20-40g
Ma hoàng căn 12-20g
Hoàng kỳ 20-40g
Tang phiêu tiêu 12-20g
2. Tán:
Mẫu lệ 250g
Ma hoàng căn 250g
Hoàng kỳ 250g
Tang phiêu tiêu 250g
Cách dùng:
Nguyên phương là dùng thuốc bột thô sắc với Phù tiểu mạch để uống. Có thể dùng thuốc thang.
Tác dụng:
Cố biểu liễm hãn.
Chủ trị:
Bài thuốc Mẫu Lệ Tán (Hoà tễ cục phương) được dùng để trị các chứng ra mồ hôi trộm hoặc tự hãn do cơ thể hư yếu.
Trường hợp dương hư gia Bạch truật 12g, Phụ tử 8g để trợ dương, cố biểu, nếu khí hư gia Đẳng sâm 12g, Bạch truật 10g để kiện tỳ ích khí. Âm hư gia B thược, can địa hoàng để dưỡng âm. Nếu huyết hư gia Thục địa 12g để dưỡng huyết.
Bài thuốc thường được dùng cho những bệnh nhân mắc bệnh nhiễm trùng thời kỳ hồi phục, khí hư tự hãn hoặc bệnh lao phổi khí âm hư ra mồ hôi nhiều.
Có thể dùng cho phụ nữ sau khi để cơ thể suy yếu, ra mồ hôi và trẻ em suy dinh dưỡng ra mồ hôi trộm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
73. Ngọc bình phong tán:
Bài thuốc Ngọc Bình Phong Tán
Thế y đắc hiệu phương
Nguyên bản bài thuốc:
Ngọc bình phong tán
BU
Phòng phong 8g
Hoàng kỳ 24g
Bạch truật 16g
Sắc uống.
Cách dùng:
Tán bột mịn trộn lẫn. Ngày uống 8-12g chia làm hai lần
Tác dụng:
Ích khí kiện tỳ, cố biểu chỉ hãn
Chủ trị: Dùng để trị các chứng biểu hư, dễ cảm mạo, đối với người hay bị cảm mạo, dùng bài này có thể nâng cao sức khoẻ. Trường hợp ngoại cảm biểu hư sợ gió, ra mồ hôi, mạch hoãn gia Quế chi để giải cơ. nếu mồ hôi ra nhiều gia Mẫu lệ, tang diệp, Ngũ vị, ma hoàng căn để tăng cường cố biểu cầm mồ hôi. Trường hợp viêm mũi mãn tính hoặc do dị ứng gia Ké 9g, Bạch chỉ 12g để sơ phong khai khiếu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
II. Sáp trường chỉ tả:
74. Lý trung hoàn (bài số 1 - Trừ hàn):
Bài thuốc Lý Trung Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
(Thương hàn luận)
Có tên khác là Nhân sâm thang
Lý trung hoàn
Thành phần bài thuốc:
Can khương 250g
Chích thảo 250g
Bạch truật 250g
Đảng sâm 250g
(Lượng bằng nhau)
Cách dùng:
Tất cả tán bột mịn dùng mật luyện thành hoàn mỗi lần uống 8-16g, ngày uống 3 lần. Có thể sắc nước uống
Tác dụng: Ôn trung khu hàn, bổ ích tỳ vị.
Chủ trị:
Bài thuốc chữa các chứng tỳ vị hư hàn, có những triệu chứng bụng đau tiêu lỏng, nôn mửa hoặc đầy bụng, ăn ít, lưỡi nhợt rêu trắng, mạch trầm tế hoặc trì hoãn.
75. Dưỡng tạng thang (Chân nhân dưỡng tạng thang): Bài thuốc Chân Nhân Dưỡng Tạng Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Phổ Tế Phương, Q.211.
Chu Tiêu
Công dụng:
Ôn bổ khí huyết, sáp trường, cố thoát.
Chủ trị:
Trị tả lỵ lâu ngày (khí huyết hư nhược, hạ thoát không cầm, bụng đau, thích ăn, mạch Trì Tế), ruột viêm mạn tính, lòi dom.
Thành phần bài thuốc:
Anh túc xác 3,2g
Bạch thược 8g
Bạch truật 8g
Chích thảo 3,2g
Đẳng sâm 8g
Đương quy 4g
Kha tử bì 4g
Mộc hương 4g
Nhục đậu khấu 4g
Nhục quế 4g
Tán bột, mỗi lần dùng 8g, cho vào nước sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
76. Chân vũ thang:
Bài thuốc Chân Vũ Thang Hợp Lý Trung Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Nhật Bản Hán Y Danh Phương Tuyển.
Vương Khánh Quốc
Công dụng:
Ôn trung, tán hàn, kiện tỳ, lợi thủy.
Chủ trị:
Trị tiêu chảy mạn tính, ăn uống không tiêu, gầy ốm, bụng đầy hơi, vị trường viêm mạn, dạ dày sa, kết trường viêm.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 4g
Cam thảo 4g
Can khương 4g
Nhân sâm 4g
Phụ tử 0,6g
Phục linh 6g
Thược dược 4g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
III. Cố tinh sáp niệu:
77. Cố tinh hoàn:
Bài thuốc Cố Tinh Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Y phương tập giải
Cố tinh hoàn
Thành phần bài thuốc:
Tật lê 12g
Liên tu 12g
Mẫu lệ 6g
Khiếm thực 12g
Long cốt 6g
Liên nhục 12g
Sắc uống.
Tác dụng: Cố thận sáp tinh
Chủ trị: Trên lâm sàng dùng để chữa di tinh, mộng tinh, do thận hư, thường có các triệu chứng đau mỏi vùng thắt lưng, hoạt tinh, di tinh đêm hoặc ngày, tiểu tiện nhiều lần, Lưỡi nhạt, mạch trầm nhược, rêu trắng. trường hợp thận dương hư gia Phá cố chỉ, Sơn thù để ôn bổ thận dương. nếu mộng tinh trằn trọc khó ngủ lưỡi đỏ khô, mạch tế sác là thận âm hư gia qui bản, nữ trinh tử gia thêm lục vị hoàn để bổ thận âm. nếu hư nhiệt gia tri mẫu, Hoàng bá để tư âm giáng hoả. Trên lâm sàng bài thuốc có kết quả tốt trị chứng suy nhược thần kinh, có hoạt tinh, mộng tinh, mất ngủ, đái dầm ở trẻ em có kết quả tốt.
Giải thích bài thuốc: Bài này chủ tiếu chữa các chứng thận hư, hoạt tinh, trong bài vị sa uyển tật lê bổ thận ích tinh là chủ dược, Liên nhục, Khiếm thực cố thận sáp tinh, liên tu sáp tinh. Các vị hợp lại thành một bài thuốc cố thận sáp tinh
Phụ phương: Phong tuỷ đơn (Y tông kinh giám) (*)
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Phá cố chỉ chỉ kỵ tiết heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
(*) Bổ sung thành phần bài thuốc Phong tủy đơn:
Bài thuốc Tam Tài Phong Tủy Đơn
Nguyên bản bài thuốc:
Vệ Sinh Bảo Giám, Q.6.
La Thiên Ích
Công dụng:
Tư âm, ích thận, thanh giáng tâm hỏa.
Chủ trị:
Trị hư hỏa bốc lên gây nên mộng tinh, di tinh, hoạt tinh.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 28g
Hoàng bá 120g
Nhân sâm 40g
Sa nhân nhục 20g
Thiên môn 40g
Thục địa 40g
Tán bột, làm viên.
Dùng Nhục thung dung 12g, ngâm rượu một đêm, hôm sau đun chín lên lấy nước đó uống thuốc bột.
Ngày 2 lần, mỗi lần 8g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
O. CÁC BÀI THUỐC TẢ HẠ:
I. Bài thuốc hàn hạ:
78. Đại thừa khí thang
Bài thuốc Đại Thừa Khí Thang (Thương Hàn Luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Đại thừa khí thang:
Thành phần bài thuốc:
Đại hoàng 8-16g
Hậu phác 8-16g
Mang tiêu 6-12g
Chỉ thực 8-16g
Cách dùng:
Ngày một thang cho Hậu phác 12g, Chỉ thực 9g nấu sôi 5-10 phút, cho Đại hoàng 9g vào sắc tiếp rồi đổ ra lọc bỏ bã, cho Mang tiêu 12g hoặc Huyền minh phấn 10g (là chất tinh chế Mang tiêu) trộn tan đem dùng.
Sau khi uống 2-3h vẫn chưa thấy tả hạ thì uống nước thứ hai, nêu không đại tiện thì ngưng thuốc.
Tác dụng: Công hạ nhiêt tích ở Đại tràng, tá hỏa giải độc tiết nhiệt lợi đờm, tiêu trừ bỉ mãn
Chủ trị:
chỉ định của bài thuốc là các chứng bỉ, mãn, táo thực chứng, mạch có lực.
Bài thuốc được sử dụng trong trường hợp bệnh nhiễm (thương hàn ôn bệnh) có chứng “Dương minh phủ” triệu chứng: đại tiện táo kết, bụng đầy ấn đau, hôn mê nói sảng , sốt cao về chiều , rêu lưỡi vàng dày khô, mạch trầm thực .
Trường hợp “Nhiệt kết bàn lưu” bệnh nhân tiêu chảy nước trong hôi thối, bụng đầy đau, mồm khô lưỡi táo, mạch “Hoạt sắc” hoặ chứng nhiệt quyết co giật cuồng hỏa thuộc chứng lý thực nhiệt.
Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc để trị các bệnh viêm túi mạc cấp, viêm ruột thừa cấp và một số bệnh nhiễm trùng sốt cao, hôn mê co giật, bụng đầy táo bón, mạch có lực, có thể dung gia giảm tùy theo triệu chứng lâm sàng. Bài thuốc có tác dụng tả hạ mạnh cho nên không dùng trong các trường hợp khí âm hư không có nhiệt kế ở trường vị, phụ nữ có thai. Lúc sắc thuốc phải chú ý sắc chỉ thực, Hậu phác trước rồi mới cho Đại hoàng sau đó mới cho Mang tiêu để uống vì Đại hoàng, Mang tiêu sắc lâu sẽ giảm bớt tác dụng tả hạ.
Trên thực nghiêm cho thấy bài thuốc co tác dụng tăng cường nhu động ruột, cải thiện tuần hoàn máu, và làm giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
II. Bài thuốc ôn hạ:
79. Đại hoàng phụ tử thang:
Bài thuốc Đại hoàng phụ tử Thang (Kim quĩ yếu lược)
Nguyên bản bài thuốc:
Đại hoàng phụ tử thang
Thành phần bài thuốc:
Đại hoàng 12g
Phụ tử 3 củ
Tế tân 8g
Sắc uống.
Chủ trị:
Ôn kinh tán hàn, thông tiện trừ đau, chữa âm hàn tích tụ, đau bụng táo bón, dưới sườn đau, phát sốt, mạch trầm huyền mà khẩn.
Cách dùng:
Sắc nước uống ngày 3 lần
Chủ trị:
Bài thuốc chủ trị chứng thực hàn tích tụ, táo bón bụng đau, chân tay mát sợ lạnh, rêu lưỡi nhạt trắng, mạch trầm, huyền, khẩn.
Trường hợp bụng đau nhiều, thích ấm gia Quế chi 8g, Bạch thược 12g để hòa vinh, chỉ thống. Trường hợp bụng đầy tích trệ nặng, rêu lưỡi dày gia Chỉ thực 9g, Thần khúc 10g để tiêu thực đạo trệ , trường hợp người yếu tích trẹ nhẹ dùng chế Đại hoàng 9g để giảm bớt tác dụng tả hạ.
Trường hợp khí hư gia Đẳng sâm 12g, Hoàng kỳ 9g để bổ khí.
Trường hợp sán khí (sa ruột) nhẹ đau, mạch huyền khẩn có thể dùng bài này gia Nhục quế 9g, Tiểu hồi hương 6g để tán hàn, chỉ thống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
III. Bài thuốc nhuận hạ:
80. Tư âm nhuận tràng thang:
Bài thuốc Nhuận tràng thang:
Nguyên bản bài thuốc
Thành phần bài thuốc:
Đương quy 12g
Thục địa 12g
Can địa hoàng 3g Sinh địa hoàng 6g)
Ma tử nhân 10g
Đào nhân 6g
Hạnh nhân 6g
Chỉ thực 6g
Hoàng cầm 6g
Hậu phác 6g
Đại hoàng 6g
Cam thảo 6g
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Mỗi ngày uống từ 1 đến 3 lần, mỗi lần 3-6g.
2. Thang: Giống như lượng tán.
Công dụng: Chữa bí đại tiện.
Chủ trị:
Theo sách Vạn bệnh hồi xuân: Dùng cho những người thể lực tương đối kém, thường xuyên bí đại tiện, đặc biệt thường dùng cho những người già bí đại tiện. Vốn dĩ đây là bài thuốc hoàn được luyện bằng mật ong, nhưng nên dùng theo thuốc tán.
Nhuận tràng hoàn dùng để trị táo bón, bí đại tiện. Cho tất cả các vị trên sắc với nước, uốnglúc bụng đói khi thuốc còn nóng. Nếu đại tiện đã thông rồi thì lập tức ngừng thuốc, không thể uống nhiều. Thuốc này cũng có thể dùng dưới dạng hoàn và gia giảm các vị. Nghiền tất cả các vị trên thành bột, luyện với mật ong, làm thành những hoàn nhỏ như hạt ngô đồng, mổi ngày uống 50 hoàn với nước lã đun sôi khi bụng đói, tuyệt đối kiêng các thức ǎn cay và nóng. Nếu táo bọn thực nhiệt thì dùng bài thuốc này, nếu phát sốt thì thêm Sài hồ 9g, nếu đau bụng thì thêm Mộc hương 8g, nếu táo do hư huyết thì thêm Đương quy 12g, Thục địa 8g, Đào nhân 10g, Hồng hoa 8g, nếu táo do phong thì thêm Úc lý nhân 12g, Tạo giác 9g, Khương hoạt 10g; nếu táo do khí hư thì thêm Nhân sâm 12g, Úc lý nhân 12g; nếu táo do khí thực thì thêm Binh lang 12g, Mộc hương 10g, táo do đàm hỏa thì thêm Qua lâu 8g, Trúc lịch 6g; nếu bí đại tiện do ra nhiều mồ hôi, tiểu tiện nhiều, nước bọt khô thì thêm Nhân sâm 12g, Mạch môn đông 8g, nếu bí đại tiện do khí huyết già cả, khô háo thì thêm Nhân sâm 12g, Tỏa dương 16g, Mạch môn đông 9g, Úc lý nhân 6g, tǎng thêm lượng Đương quy 12g, Thục địa 10g, Sinh địa 10g, dùng ít Đào nhân đi; nếu táo bón nặng sau khi đẻ thì thêm Nhân sâm 12g, Hồng hoa 8g, tǎng thêm lượng Đương quy 12g, Thục địa 10g, bỏ Hoàng cầm, Đào nhân. Bài thuốc này nếu thêm Binh lang thì trở thành bài Thông linh thang.
Theo các tài liệu tham khảo: Bài thuốc này dùng trong trường hợp bị táo bón thường xuyên dạng nhẹ có chiều hướng hư chứng, và cũng có thể dùng trong trường hợp táo bón lúc nặng lúc nhẹ. Mục tiêu của bài thuốc là nhằm vào những người do thể dịch bị khô háo tạo ra nhiệt trong ruột, ruột bị khô, dẫn tới bí đại tiện thường xuyên, phân bị táo như phân thỏ, da khô, thành bụng chùng. Bài thuốc này chính là bài gia giảm của bài thuốc cổ Ma tử nhân hoàn. Theo mục tiêu trên, bài thuốc này cũng có thể ứng dụng để chứa chứng táo bón thường xuyên, nhất là táo bón ở những người già, táo bón kèm thao các chứng tǎng huyết áp, xơ cứng động mạch, viêm thận mạn tính, và những khi dùng các bài thuốc hạ tễ khác không có tác dụng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người - Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
IV. Bài thuốc trục thủy:
81. Thập táo thang:
Bài thuốc THẬP TÁO THANG
Nguyên bản bài thuốc:
(Thương hàn luận)
Thập táo thang
Thành phần bài thuốc:
Nguyên hoa 250g
Cam toại 250g
Đại kích 250g
Đại táo 10 quả
Lượng bằng nhau
Cách dùng: Ba vị Cam toại , Đại kích, Nguyên hoa lượng bằng nhau tán nhỏ trộn đều. Ngày 1 lần, mỗi lần từ 0.5-1.5 g vào buổi sáng lúc đói bụng với nước đại táo. Nếu sau khi uống thuốc tiêu chẩy không cầm thì cho ăn cháo gạo lúc nguội.
Tác dụng: Công trục thủy ẩm.
Điều trị: Bài thuốc được hcỉ định dùng trongcác trường hợp thủy thũng cổ trướng thuộc thực chứng. Trên lâm sàng thường dùng chữa các bệnh cổ trướng do xơ gan, thận hư nhiễm mỡ.
Trường hợp bệnh nhân yếu cần chú ý dùng kết hợp với các loại thuốc bổ khí bổ âm hoặc kết hợp với tây y nâng cao thể trạng, bổ sung thể dịch và chất đạm. Chú ý lúc dùng tùy tình hình thể trạng bệnh nhân, thuốc bắt đầu dùng lượng ít có thể tăng dần và không dùng liên tục.
Trường hợp cơ thể quá hư nhược và phụ nữ có thai không được dùng sắc thuốc để uống có thể dùng giấm để chế thuốc để giảm tính gây nôn của thuốc. Có báo cáo cho rằng, dùng bài Thập táo thang chữa viêm màng phổi, xơ gan cổ trướng, viêm màng bụng kết hợp Đông – Tây y có kết quả tốt, trên lâm sàng sử dụng bài thuốc thường có những phản ứng phụ như đau bụng nôn, buồn nôn cần được chú ý.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Cam toại là thuốc hạ rất mạnh, có độc, người suy nhược cần thận trọng. Người có thai kỵ dùng
Cam toại phản vị Cam thảo, nên bài này không được gia vị cam thảo, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Trong bài Nguyên hoa phản phản nhau với vị Cam thảo, nên bài này không được gia vị cam thảo, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Nguyên hoa là thuốc trục thuỷ mạnh, nóng và có độc, có thai không dùng
Đại kích là vị thuốc kỵ thai mạnh, có thai không dùng.
V. Bài thuốc công bổ kiêm trị:
82. Tăng dịch thừa khí thang:
Bài thuốc Tăng dịch thừa khí thang(Ôn bệnh đều biện)
Nguyên bản bài thuốc:
Tăng dịch thừa khí thang
Tế sinh địa 16-32g
Mạch môn 16-32g
Đại hoàng 6-12g
Huyền sâm 20-40g
Mang tiêu 2-5g
Cách dùng: Sắc nước uống, uống ½ lượng thuốc nếu thông tiện thì thôi.
Tác dụng: Tư âm tăng dịch tả nhiệt thông tiện.
Chủ trị:
Chỉ định của bài thuốc là bệnh ôn nhiệt kết âm hư có các triệu chứng đại tiện khô, phân bón cứng, mồm khô lưỡi đỏ thẫm rêu vàng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Huyền sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
P. BÀI THUỐC LÝ KHÍ:
I. Hành khí (điều trị khí trệ):
83. Việt cúc hoàn (Khung truật hoàn)
Bài thuốc Việt Cúc Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
(Đan khê Tâm pháp )
Thành phần bài thuốc:
Hương phụ 600g
Lục khúc 600g
Sơn chi tử 600g
Thương truật 600g
Xuyên khung 600g
(Lượng bằng nhau)
Cách dùng:
Tất cả tán bột mịn dùng nước làm hoàn, mỗi lần uống 8-1g với nước sôi ấm. Có thể dùng làm thuốc thang sắc uống, liều lượng tùy chứng gia giảm.
Tác dụng: Hành khí giải uất.
Chủ trị:
Bài thuốc thiên về hành khí giải uất nhưng trên lâm sàng tùy theo tình hình bệnh lý chứng uất náo nặng hơn mà gia vị. Nếu khí uất nặng lấy Hương phụ làm chủ gia Mộc hương 10g, Hậu phác 12g, Chỉ xác 6g để tăng cường hành khí giai uất, nếu thấp trệ lấy Thương truật 10g làm chính gia Phục linh 12g, Trạch tả 4g để lợi thấp.
Nếu thực tích nặng lấy Lục khúc 10g làm chính gia Mạch nha 9g, Sơn tra 6g để tiêu thực, đờm uất nặng gia Nam tinh 12g, Bán hạ 8g, Qua lâu 6g để tiêu đàm. Huyết ứ nặng lấy Xuyên khung 12g làm chính gia Đào nhân 12g, Hồng hoa 8g, Xích thược 12g để hoạt huyết hóa ứ, trường hợp hỏa uất nặng lấy Chi tử 6g làm chính gia Hoàng liên 12g, Long đởm thảo 8g, Thanh đại 6g để thanh nhiệt giáng hỏa, nếu kiêm hàn gia thêm Ngô thù du 4g để khử hàn v.v...
Chủ trị:
Bài thuốc dùng trị bệnh đau bụng kinh ở phụ nữ, viêm gan mãn, đau sườn, chứng tinh thần phân liệt thể khí uất có thể gia thêm Uất kim 12g, Phật thủ 8g, Diên hồ sách 6g, Xích thược 12g để tăng thêm tác dụng hành khí sơ can giải uất. Bài thuốc có thể điều trị các chứng đau dạ dày cơ năng, rối loạn tiêu hóa, bụng đầy ợ hơi, ợ chua gia thêm Sa nhân 9g ,Trần bì 6g có hiệu quả tốt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Qua lâu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
II. Giáng khí (điều trị khí nghịch):
84. Tô tử giáng khí thang:
Bài thuốc Tô Tử Giáng Khí Thang
(Hòa tế cục phương)
Nguyên bản bài thuốc:
Tô tử giáng khí thang
Thành phần bài thuốc:
Tô tử 12g
Quất bì 8g
Bán hạ 12g
Tiền hồ 10g
Hậu phác 8g
Nhục quế 3g
Qui đầu 12g
Sinh khương 4g
Chích thảo 6g
Cách dùng: Nhục quế tán bột uống cùng.
Tác dụng: Giáng khí bình suyễn, ôn hòa hàn thấp.
Chủ trị:
Bài thuốc chủ trị bệnh ho suyễn đờm nhiều,tức ngực khó thở, rêu trắng mạch hoạt, nếu kiêm biểu chứng bỏ Đương qui, Nhục quế gia: Ma hoàng 12g, Hạnh nhân 10g, Tô diệp 8g, thường dùng chữa hen phế quản, viêm phế quản mãn tính, tâm phế mạn, ho khó thở, đờm thịnh thận khí bất túc. Không nên dùng cho đối với trường hợp phế nhiệt đàm suyễn hoặc phế thận hư sinh ra ho suyễn.
Tham khảo: Bài thuốc dùng cho những người có chứng lạnh chân bị viêm phế quản mạn tính cho nên có chiều hướng ít nhiều bị khó thở.
Bài thuốc Tô Tử Giáng Khí Thang (Hòa tế cục phương) được dùng để trị ho cho những gười già do chứng lạnh và khí huyết thượng xung gây ra. hoặc những người ngày thường thể chất hư nhược, khí lực kém, chân và vùng thắt lưng lạnh, mặt đỏ vì khì huyết thượng sung, ù tai, mũi đỏ, sung huyết mắt, nhiều đờm, ho và khó thở.
Tham khảo: Bài thuốc Tô Tử Giáng Khí Thang (Hòa tế cục phương) trị chứng lạnh chân và khó thở. Phần nhiều đó là những người thể chất hư nhược, người già cả, vùng hạ tiêu yếu, tiểu tiện bất lợi, đờm nhiều, thở gấp, khí thượng xung, mạch huyền khẩn hồng đại, yếu bụng nhìn chung bạc nhược, đầy tức ở vùng làm thượng vị.
Sách Kinh nghiệm bút ký viết: "Hai chứng lạnh chân và hen là đối tượng của Bài thuốc Tô Tử Giáng Khí Thang (Hòa tế cục phương). Khi bị bệnh gì đó mà có hai triệu chứng lạnh chân và suyễn thì phải dựng thuốc này sẽ có hiệu quả. Nếu không có chứng lạnh chân thì thuốc này không hiệu quả lắm. Những bệnh mà Bài thuốc Tô Tử Giáng Khí Thang (Hòa tế cục phương) có hiệu quả là: thứ nhất là suyễn, thứ hai là ù tai, thứ ba là mũi đỏ, thứ tư là răng lung lay, thứ năm là thổ huyết, thứ sáu là loét khoang miệng, thứ bảy là phù nước ở những người bị suyễn nặng, thứ tám là ho có đờm dạng suyễn; những người bị các chứng trên nếu chân bị lạnh thì nhất định phải dùng Bài thuốc Tô Tử Giáng Khí Thang (Hòa tế cục phương), 10 người khỏi 9".
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
85. Đinh hương thị đế thang:
Bài thuốc Đinh hương Thị Đế Trúc Nhự Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Tế Sinh Phương.
Nghiêm Dụng Hòa
Công dụng:
Ôn trung, giáng nghịch.
Chủ trị:
Trị nấc do hàn.
Thành phần bài thuốc:
Đinh hương 8g
Quất hồng 4g
Thị đế 8g
Trúc nhự 8g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý.
Q. BÀI THUỐC LÝ HUYẾT:
I. Hoạt huyết khứ ứ:
86. Đào nhân thừa khí thang:
Bài thuốc Đào nhân Thừa Khí Thang (Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Đào nhân thừa khí thang
Thành phần bài thuốc:
Quế chi 4-8g
Đại hoàng 6-12g
Chích thảo 4-8g
Đào nhân 12-16g
Mang tiêu 4-8g
Sắc uống.
Cách dùng: Sắc nước uống, 1 thang chia 3 lần trong ngày.
Tác dụng: Hoạt huyết trục ứ.
Chủ trị:
Bài thuốc chủ yếu trị chứng huyết ứ nội kết ở hạ tiêu, hoặc sau khi tổn thương do ngã va chạm gây nên huyết ứ bên trong, đại tiện táo bón phân đen, bụng dưới đau nhói mồm khát, phát sốt, mạch sác gia Xích thược 12g, Tam thất 9g để tăng cường hoạt huyết khu ứ.
Bài thuốc dùng chữa chứng đau kinh, kinh nguyệt không đều có thể gia thêm Đương qui 12g, Hồng hoa 8g, Hương phụ (chế) 6g để điều kinh hoạt huyết.
Trường hợp sau khi đẻ bụng dưới đau nhói gia Bồ hoàng 9g, Ngũ linh chi 4g để hoạt huyết giảm đau.
Trường hợp sốt chảy máu cam hoặc nôn ra máu đen (nhiệt lộng huyết hành) ngực tức khó chịu gia Sinh địa 12g, Mao căn 8g, Hạn liên thảo 12g để lương huyết chỉ huyết, có thể dùng bài này cho phụ nữ sau khi đẻ sót nhau, thai ở tử cung xuất huyết khó cầm. Có báo cáo cho rằng dùng Bài thuốc Đào nhân Thừa Khí Thang (Thương hàn luận) kết hợp bài “Mẫu Đơn bì thang” (Quy vĩ 12g, Xích thược 10g, Đơn bì 8g, Diên hồ sách 6g, Nhục quế 4g, Xuyên Ngưu tất 12g, Tam Lăng 9g, Nga truật 8g, Hương phụ 4g, Cam thảo 6g ) trị có thai ngoài tử cung có kết quả tốt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Tam lăng kỵ với Nha tiêu, và kỵ thai khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Mao căn là Vị thuốc lợi tiểu mạnh nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Nga truật kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
87. Huyết phủ trục ứ thang:
Bài thuốc Huyết Phủ Trục Ứ Thang (Y lâm cải thác)
Nguyên bản bài thuốc:
Huyết phủ trục ứ
Thành phần bài thuốc:
Qui xuyên 12g
Xích thược 15g
Ngưu tất 12g
Đào nhân 16g
Xuyên khung 6g
Cát cánh 6g
Cam thảo 4g
Hồng hoa 12g
Sinh địa 12g
Chỉ xác 8g
Cách dùng: sắc nước uống ngày chia 2 lần.
Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí chỉ thống.
Chủ trị:
Bài này chủ trị chứng đau tức ngực do huyết ứ khí trệ.
Trên lâm sàng thường sùng trị các bệnh tim mạch như đau tức ngực do thiếu máu cơ tim, xơ cứng động mạch vành, co thắt động mạch vành… Trường hợp mất ngủ gia thục táo nhân, suy nhược khí hư gia Đẳng sâm 12g để bổ trung ích khí. Dương hư bổ sài hồ gia Thục phụ tử 4g, Quế chi 8g để ôn tâm dương. Trường hợp hạ sườc phải đau có khối u gia Uất kim 12g, Đơn sâm 9g để hoạt huýêt tiêu tích. Trường hợp tức ngực nặng gia Xuyên khung 12g, Hồng hoa 8g , tăng liều thêm đơn sâm. Trên lâm sàng có tác dụng chữa chứng đau đầu kéo dài, huyết áp cao, chóng mặt đau đầu, đau thần kinh liên sườn, đau lưng sau đẻ do huyết ứ khí trệ có kết quả tốt.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
88. Thân thống trục ứ thang:
Bài thuốc Thân thống trục ứ thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Y lâm cải thác)
Thân thống trục ứ
Thành phần bài thuốc:
Tần giao 6-12g
Cam thảo 4-6g
Ngũ Linh chi 8g
Xuyên khung 4-6g
Khương hoạt 4-8g
Hương nhu 4-8g
Đào nhân 4-8g
Một dược 4-8g
Xuyên Ngưu tất 12g
Hồng hoa 6-12g
Đương qui 12g
Địa long 4-8g
Tác dụng: Hoạt huyết hóa ứ, hành khí thông lạc, lợi tỳ chỉ thống.
Chủ trị: Chữa chứng đau vai, đau lưng, đau chân hoặc đau toàn thân kéo dài khó khỏi.
Trường hợp có hơi sốt gia Thương truật 12g, Hoàng bá 10g. Đau lâu ngày cơ thể hư nhược gia Hoàng kỳ 9g, Đẳng sâm 12g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
II. Chỉ huyết:
89. Hoè hoa tán:
Bài thuốc Hòe hoa Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Phổ Tế Bản Sự Phương, Q.5.
Hứa Thúc Vi
Công dụng:
Thanh trường, chỉ huyết, sơ phong, hạ khí.
Chủ trị:
Trị tiêu ra máu (do nhiệt).
Thành phần bài thuốc:
Bá diệp 12g
Chỉ xác 12g
Hòe hoa 12g
Kinh giới 12g
Sắc uống.
Tán bột.
Ngày uống 16g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
R. BÀI THUỐC BỔ:
I. Bổ âm:
90. Lục vị địa hoàng hoàn:
Bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu nhi dược chứng trực quyết
Lục vị hoàn
Thành phần bài thuốc:
Đan bì 9g
Bạch linh 9g
Trạch tả 9g
Thục địa 24g
Sơn thù 12g
Hoài sơn 12g
Sắc uống.
Cách dùng: Luyện mật làm hoàn ngày uống từ 8-12 g ngày dùng từ 2-3 lần uống với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt
Tác dụng: Tư bổ can thận.
Chủ trị: Đây là bài thuốc chủ yếu bổ cho thận âm, chữa can thận âm hư, hỏa bốc, phạm vi chữa bệnh rất rộng rãi. Có người dùng chữa chữa viêm màng bồ có hiệu quả tốt
Thuốc dùng cho những người dễ bị mệt, vai dễ mỏi, đôi khi bị chóng mặt, nặng đầu, có cảm giác bải hoải ở vùng từ thắt lưng trở xuống, đầu gối dễ bị trẹo, đêm đi tiểu nhiều lần và mỗi lần tiểu tiện thường lại muốn uống nước, dùng tay nắn phía trên và dưới rốn người ta thấy cơ bụng phía dưới rốn yếu hơn ở phía trên rốn rất nhiều. Những người bị các chứng như vậy thì bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn là bài thuốc Tiểu nhi dược chứng trực quyết rất hiệu nghiệm. Hạ cholesterol trong máu, xuất huyết tử cung cơ năng... bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc trung tâm, teo thị thần kinh gia thêm Đương qui 12g, Sài hồ 9g, Cúc hoa 10g , Ngũ vị 5g để chữa có kết quả nhất định.
Bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Bài thuốc Tiểu nhi dược chứng trực quyết được dùng nhiều trên lâm sàng chữa bệnh mãn tính như suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, lao phổi, lao thận, bệnh tiểy đường, viêm thận mãn, cường tuyến giáp, huyết áp cao, xơ vỡ mạch, phòng tai biến, mạch máu não, có hội chứng can thận âm hư đều có thể gia giảm dùng có hiệu quả tốt. Những bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc, Teo thị thần kinh gia: Qui đầu 12g, Sài hồ 9g, Cúc hoa 6g, Ngũ vị 5g, để có kết quả nhất định.
Bài này gia: Tri mẫu 8g, Hoàng bá 12g gọi là ”Tri bá địa hoàng hoàn”.
Có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn, dùng trong trường hợp bệnh lao, sốt kéo dài, ra mồ hôi trộm có tác dụng tốt, Nếu gia thêm Kỷ tử Cúc hoa , gọi là bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” tác dụng chủ yếu tư bổ can thận, làm sáng mắt tăng thị lực, dùng trong trường hợp âm hư can hỏa vượng sinh ra mờ mắt, đau đầu chóng mặt, trong trường hợp suy nhược thần kinh, cao huyết áp kết quả tốt.
Nếu gia Ngũ vị 4g, Mạch môn 8g gọi là ”Mạch vị địa hoàng hoàn” dùng chữa chứng Phế thận âm hư, ho ra máu, sốt đêm ra mồ hôi, lao phổi, nếu gia Qui đầu 12g, Bạch thược 10g, Kỷ tử 6g, Cúc hoa 12g , Tật lê 8g, Thạch quyết minh 6g gọi là Minh mục địa hoàng hoàn, có tác dụng tư bổ can thận, tiêu tán phong nhiệt, làm sáng mắt, chữa chứng mắt khô mắt mờ, quáng gà, chứng huyết áp cao thể âm hư hỏa vượng.Hiện nay người ta đã chứng minh được hiệu quả tốt của bài này đối với việc ngăn chặn quá trình phát triển của tế bào ung thư.
Chú ý: không dùng trong trường hợp rối loạn tiêu hóa, tiêu chẩy.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
91. Tả quy ẩm:
Bài thuốc Tả Quy Ẩm
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51.
Trương Cảnh Nhạc
Công dụng:
Điều bổ khí huyết.
Chủ trị:
Trị người lớn tuổi can thận hư.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 4g
Hoài sơn 12g
Kỷ tử 8g
Ngô thù 8g
Phục linh 12g
Thục địa 32g
Sắc uống. hàng ngày
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
92. Tả quy hoàn:
Bài thuốc Tả Quy Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.50.
Trương Cảnh Nhạc
Thành phần bài thuốc:
Câu kỷ tử 160g
Lộc giác (giao)160g
Ngưu tất 120g
Quy bản (cao) 160g
Hoài sơn 160g
Sơn thù 160g
Thỏ ty tử 160g
Thục địa 320g
Công dụng :
Bổ can thận, ích tinh huyết.
Chủ trị:
Trị người lớn tuổi can thận tinh huyết hư tổn, gầy ốm, lưng đau, gối mỏi, hoa mắt, tinh thoát.
Cách dùng :
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 8 – 16g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
II. Bổ dương:
93. Bát vị quế phụ (Thận khí hoàn):
Bài thuốc Quế Phụ Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Y Phương Tập Giải.
Uông Ngang
Công dụng:
Ôn bổ thận khí.
Chủ trị:
Trị thận khí bất túc, tướng hỏa ở thận không đủ, lưng đau, thiếu hơi. Mạch ở bộ xích nhược, thủy thũng, cước khí, tiêu khát, tiêu chảy.
Thành phần bài thuốc:
Bạch phục linh 120g
Hoài sơn 160g
Mẫu đơn bì 120g
Nhục quế 40g
Phụ tử 40g
Sơn thù 160g
Thục địa 320g
Trạch tả 120g
Dùng Sa nhân sắc nước và rượu rưới vào Thục địa, đem chưng, rồi lại tẩm, lại chưng 9 lần. Giã nát thành cao. Các vị thuốc tán bột, trộn vào cao, làm hoàn. Ngày uống 8 – 12g với nước muối loãng. Mùa đông uống với rượu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
94. Hữu quy ẩm:
Bài thuốc Hữu Quy Ẩm
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51.
Trương Cảnh Nhạc
Công dụng :
Ôn bổ Thận dương.
Chủ trị:
Trị Thận dương bất túc, chân tay lạnh, mạch Tế hoặc âm thịnh cách dương, chân tay lạnh, giả nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 4g
Đỗ trọng12g
Hoài sơn 16g
Kỷ tử 8g
Nhân sâm 8g
Nhục quế 4g
Phụ tử (chế) 2g
Thù du 8g
Thục địa 32g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người - Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
95. Hữu quy hoàn:
Bài thuốc Hữu Quy Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51.
Trương Cảnh Nhạc
Công dụng:
Bổ thận thủy.
Chủ trị:
Trị thận dương bất túc, chân tay lạnh, mạch Tế hoặc âm thịnh cách dương, chân tay lạnh, giả nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Đỗ trọng 80g
Đương quy 80g
Hoài sơn 80g
Khởi tử 80g
Lộc giao 80g
Nhục quế 20g
Phụ tử (chế) 20g
Sơn thù 40g
Thỏ ty tử 80g
Thục địa 160g
Tán bột.
Ngày uống 24g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
III. Bổ khí:
96. Tử quân tử thang:
Bài thuốc Tứ Quân Tử
Hòa tễ cục phương
Nguyên bản bài thuốc:
Tứ quân tử
Thành phần bài thuốc:
Đẳng sâm 12g
Bạch truật 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Dùng trị các chứng vị tràng hư nhược, viêm dạ dày mạn tính, đầy bụng, nôn mửa, ỉa chảy ở những người gầy, sắc mặt xấu, không muốn ăn, người dễ mệt mỏi. Nếu kiêm khí trệ gây ợ hơi, vùng thượng vị đầy tức gia Trần bì 12g để lý khí hóa trệ gọi là bài "DỊ CÔNG TÁN" thường dùng để chữa chứng rối loạn tiêu hóa, ăn kém bụng đầy kết quả tốt.
Nếu Tỳ Vị khí hư có đàm thấp, ho, đờm nhiều, dễ khạc, thường gặp trong trường hợp viêm phế quản mãn thì gia Trần bì 8g, Bán hạ 9g để lý khí hóa đờm gọi là bài LỤC QUÂN TỬ THANG Nếu viêm phế quản mãn gia Tử uyển 16g, Khoản đông hoa 12g, Bối mẫu 8g, Bạch tiền bì 20g để giáng khí hóa đờm, chỉ khái
Nếu Tỳ Vị khí hư kiêm hàn thấp bụng trướng, đau đầu, ợ hơi hoặc nôn, tiêu chảy, rêu trắng dầy nhớt, gia Trần bì 9g, Bán hạ 8g, Mộc hương 10g, Sa nhân 6g để hành khí chỉ thống, giáng nghịch hóa đờm, gọi là bài HƯƠNG SA LỤC QUÂN TỬ THANG .
Trên lâm sàng thường dùng chữa viêm loét dạ dầy hành ta tràng thể hư hàn có hội chứng hàn thấp trệ ở trung tiêu có kết quả tốt.
Chủ trị:
Đây là bài thuốc cơ bản dùng cho những người vị tràng yếu, có chiều hướng thiếu máu, sức khỏe yếu. Tuy nhiên, những người tuy có chiều hướng vị tràng hư nhược nhưng sắc mặt hồng hào, uống thuốc này vào mà có tâm trạng như khí huyết dồn lên đầu thì không nên dùng Bài thuốc Tứ Quân Tử. Thuốc này nhằm vào những người sức khỏe yếu, vị tràng hư nhược, thiếu máu và dùng để chữa nhiều bệnh khác nhau. Mạch nhuyễn nhược, hồng đại, và vô lực hoặc mạnh mà dồn dập, bụng réo, mềm yếu mất trương lực. Trong dạ dày bị ứ nước, ăn uống không ngon miệng, toàn thân sức khỏe bị suy nhược. Nếu có 5 chứng như cổ nhân nói: thiếu máu, mặt nhợt nhạt, tiếng nói nhỏ yếu, chân tay rã rời, mạch yếu thì dùng bài Tứ quân tử thang. Thuốc này dùng cho nhiều bệnh khác nhau, dùng trong trường hợp toàn thân suy nhược nặng, nhất là những người do vị tràng hư nhược mà hoàn toàn không muốn ăn uống, hoặc nôn mửa mà ăn không được, cả mạch lẫn bụng đều hư nhược. Khí hư có nghĩa là nguyên khí hư nhược, và cũng có nghĩa là vị khí bị suy nhược vô lực. Thuốc dùng cho những người gầy, sắc mặt kém, chức năng tiêu hóa của vị tràng bị suy yếu. Cơ bụng yếu và trong bụng có tiếng nước óc ách. Sau khi ăn, chân tay mỏi, buồn ngủ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Bối mẫu phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
97. Sâm linh bạch truật tán:
Bài thuốc SÂM LINH BẠCH TRUẬT TÁN
Nguyên bản bài thuốc:
(JIN REI BYAKU JUTSU SAN)
Thành phần và phân lượng:
Đẳng sâm 12g
Hoài sơn 12g
Bạch truật 16g
Phục linh 12g
Ý dĩ nhân 12g
Biển đậu 12g
Liên nhục 10g
Cát cánh 8g
Súc sa 28g
Cam thảo 6g
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5-2g.
Nghiền thành bột, uống mỗi lần 1,5-2g, mỗi ngày uống 3 lần với nước táo sắc hoặc nước ấm. Hoặc cũng có thể uống với nước cháo gạo nứt, hoặc sắc uống cũng được. Trong phần giải thích sơ lược ghi rằng nghiền thuốc thành bột uống mỗi lần 2,0-3,0g với nước táo sắc hoặc với nước ấm hoặc nước cháo. Bất đắc dĩ mới sắc uống.
2. Thang.
Công dụng:
Trị các chứng ǎn uống không ngon miệng, ỉa chảy mạn tính, thể lực giảm sút sau khi ốm dậy, người mệt mỏi rã rời ở những người gầy, sắc mặt kém, không muốn ǎn và có chiều hướng bị ỉa chảy thường xuyên.
Chủ trị:
Theo sách Hòa tễ cục phương: Đây là bài thuốc gia giảm của Tứ quân tử thang, cách dùng giống như Tứ quân tử thang, dùng cho những người vị tràng yếu, ǎn uống không ngon miệng, nôn mửa và ỉa chảy, nhưng điều đáng chú ý là không có sốt và lạnh. Thuốc tán thì dùng uống với nước ấm, nước cháo gạo lứt, hoặc nước sắc của Đại táo.
Theo nhiều tài liệu tham khảo: Thuốc dùng cho những người vị tràng hư nhược, hơi một tí là bị ỉa chảy, không muốn ǎn uống, cả mạch lẫn bụng đều mềm và yếu, người thiếu máu, dễ mệt mỏi và bị chứng lạnh. Những người này phần nhiều là đi ỉa ngày 2-3 lần phân lỏng như nước, cũng có khi thức ǎn vào đến dạ dày một cái là đi tiêu chảy liền. Bụng hơi đầy, sôi bụng, bụng bị ứ hơi, nhưng hầu như không kèm theo đau bụng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
98. Bổ trung ích khí thang:
Bài thuốc BỔ TRUNG ÍCH KHÍ THANG
Nguyên bản bài thuốc:
(HO CHU EK KI TO)
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 4g
Bạch truật 4g
Hoàng kỳ 3-4g
Đương quy 3g
Trần bì 2g
Đại táo 2g
Sài hồ 1-2g
Camthảo 1-1,5g
Can sinh khương 0,5g
Thǎng ma 0,5-1g
Cách dùng và lượng dùng:
Thang.
Công dụng:
Dùng cho người thể chất hư nhược, mệt mỏi, suy nhược sau khi bị bệnh, ǎn uống kém ngon, đồ mồ hôi trộm ở những người nguyên khí kém, chức nǎng vị tràng suy nhược và người dễ mệt mỏi.
Chủ trị:
Thuốc dùng cho những người hư chứng, dễ mệt mỏi, thành bụng đàn hồi kém. Thuốc được ứng dụng trị cảm mạo ở người hư nhược, viêm màng phổi, lao phổi, viêm phúc mạc, gầy về mùa hè, suy nhược sau ốm, lòi dom, liệt dương, bán thân bất toại, chứng tháo mồ hôi, v.v
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
99. Sinh mạch tán:
Bài thuốc SINH MẠCH TÁN ( Nội ngoại thương biện hoặc luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm ( hoặc Đảng sâm) 12g
Mạch môn 12g
Ngũ vị tử 8g
Cách dùng:
Sắc nước uống.
Tác dụng:
Ích khí liễm hãn, dưỡng âm sinh tân.
Chủ trị:
Bài thuốc chữa chứng cảm nắng mùa hè ra mồ hôi nhiều, mồm khát, mệt mỏi hoặc trong trường hợp thời kỳ hồi phục bệnh, nhiễm khí âm âm hư nhược đều dùng có kết quả tốt.
Trường hợp các bệnh viêm phế quản mạn, lao phổi có hội chứng khí âm bất túc dùng Bài thuốc SINH MẠCH TÁN ( Nội ngoại thương biện hoặc luận) có kết quả tốt cần gia thêm các vị Bách bộ, A giao, Khoản đông hoa, Tử uyển để nhuận phế chỉ khái. Trường hợp bệnh suy nhược thần kinh, người bứt rứt khó ngủ dùng Bài thuốc SINH MẠCH TÁN ( Nội ngoại thương biện hoặc luận) gia thêm Toan táo nhân, Bá tử nhân để dưỡng tâm an thần.
Bài thuốc còn có tác dụng tăng cường sức co bóp cơ tim, làm giãn hệ thông huyết quản ở một mức độ nhất định, từ đó làm giảm sức cản ngoại vi, cải thiện chức năng tống máu của tim một cách rõ rệt thông qua cơ chế ức chế hoạt tính của men ATPase trong tế bào cơ tim và làm giảm nồng độ AMP vòng trong huyết tương.
Bài thuốc SINH MẠCH TÁN ( Nội ngoại thương biện hoặc luận) còn có tác dụng làm giãn và tăng cường lưu lượng động mạch vành tim, vì vậy trên lâm sàng hiệu quả điều trị của nó đối với các bệnh lý động mạch vành tim là rất có ý nghĩa. Đặc biệt, sinh mạch tán còn có khả năng nâng cao năng lực chịu đựng của cơ thể trong điều kiện thiếu dưỡng khí, làm giảm lượng oxy tiêu thụ của cơ tim, thúc đẩy quá trình tổng hợp DNA trong tế bào tâm tạng. Bởi vậy, ngoài hiệu quả đối với bệnh lý mạch vành nó còn có khả năng chống rối loạn nhịp tim khá tốt. Mặt khác, sinh mạch tán còn có tác dụng điều tiết huyết áp và cải thiện tình tạng rối loạn vi tuần hoàn trên thực nghiệm cũng như lâm sàng, kết quả các nghiên cứu đều cho thấy, trong trạng thái choáng do bất cứ nguyên nhân nào, Bài thuốc SINH MẠCH TÁN ( Nội ngoại thương biện hoặc luận) đều có hiệu quả bảo hộ rõ rệt. Ngoài ra, sinh mạch tán còn làm tăng hoạt tính của men succinate dehydrogenase, hàm lượng glucogen và acid ribonucleic trong tế bào gan. Đồng thời cũng có tác dụng chống đông máu ở một mức độ nhất định.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
IV. Bổ huyết:
100. Tứ vật thang:
Bài thuốc Tứ Vật Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Xuyên khung 8g
Qui đầu 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Cách dùng và lượng dùng:
1. Tán: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5-2g.
Theo Thực tế chẩn liệu:
1. Tán:
Thông thường thuốc được dùng dưới dạng thang, nhưng các thuốc trong bài thuốc được sử dụng trong các bài thuốc hoàn tán như Đương quy thược dược tán, Bát vị hoàn v.v... cho nên tiêu chuẩn sử dụng của Bài thuốc Tứ Vật Thang được xây dựng trên cơ sở thuốc tán.
2. Thang.
Công dụng: Có tác dụng hồi phục sức khỏe sau khi đẻ hoặc sau khi sảy thai, kinh nguyệt thất thường, chứng lạnh, cước, rám da, các bệnh về đường của huyết ở những người có thể chất da khô táo, xỉn và vị tràng không có vấn đề gì.
Chủ trị:
Theo sách Hòa tễ cục phương: Đây là bài Khung quy giao ngải thang trong Kim quỹ yếu lược có sửa đổi, bỏ 3 vị A giao, Ngải diệp và Cam thảo trong Bài thuốc Tứ Vật Thang. Bài thuốc Tứ Vật Thang được coi là thánh dược của phụ nữ, nó có tác dụng làm thông đường dẫn huyết, nhưng phần nhiều là người ta sử dụng dưới các dụng gia giảm. Bài kết hợp giữa Tứ vật thang với Linh quế truật cam thang được gọi là Liên châu ẩm, thường được dùng để các chứng do thiếu máu và xuất huyết gây ra, bài kết hợp với Tứ quân tử thang được gọi là Bát vật thang (Bát trân thang) được dùng cho những người cả khí lẫn huyết đều hư, vị tràng hư nhược, sức khỏe kém, thiếu máu cho nên da khô táo.Nếu dùng riêng thì Bài thuốc Tứ Vật Thang được dùng cho các chứng bệnh của phụ nữ như kinh nguyệt dị thường, chứng vô sinh, các bệnh của phụ nữ như kinh nguyệt dị thường, chứng vô sinh, các bệnh đường dẫn huyết các chứng trước và sau khi đẻ, ngoài ra nó còn được ứng dụng để trị các chứng về da như rám da, khô da, cước, tê chân, viêm xương v.v...
Theo các tài liệu tham khảo như Thực tế trị liệu, Thực tế chẩn liệu, Giải thích các bài thuốc chủ yếu hậu thế:
Đây là thánh dược trị các bệnh phụ khoa. Mục tiêu của bài thuốc là trị cho những người có chứng thiếu máu khiến cho da khô, mạch trầm và nhược, bụng gião, quanh rốn máy động, và thuốc được dùng cho những người kinh nguyệt không đều, hệ thần kinh thực vật bị rối loạn. Thuốc được ứng dụng để chữa các chứng kinh nguyệt dị thường, chứng vô sinh, các bệnh của huyết đạo, các chứng bệnh trước và sau khi đẻ (chân yếu sau khi đẻ, lưỡi phỏng sau khi đẻ, cước khí máu sau khi đẻ), các bệnh da (mang tính chất thô), chân tê không vận động được, viêm xương v.v...
Bài Thất vật giáng hạ thang, tức là Tứ vật thang có thêm Hoàng bá 9g, Hoàng kỳ 7g và Điếu đằng (bài thuốc theo kinh nghiệm của danh y Otsuka) (*) dùng cho những người bị hư chứng mà sinh ra các chứng tǎng huyết áp, thận kém và đái ra albumin mà không dùng được Sài hồ 8g và Đại hoàng 12g thì có hiệu quả rõ rệt. Nếu thêm Đỗ trọng 10g nữa thì trở thành Bát vật giáng hạ thang.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
(*) Bổ sung thành phần bài thuốc Điếu đằng thang:
Bài thuốc ỨC CAN TÁN
Nguyên bản bài thuốc:
(YOKU KAN SAN)
Thành phần bài thuốc:
Đương quy 3g
Điếu đằng câu 3g
Xuyên khung 3g
Bạch truật 4g
Phục linh 4g
Sài hồ 2g
Cam thảo 1,5g
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Trị các chứng thần kinh, chứng mất ngủ, trẻ em đái dầm, cam ở trẻ em cho những người thể chất hư nhược, thần kinh bị hưng phấn.
Giải thích:
(1) Nghe nói bài này xuất hiện đầu tiên trong sách Bảo anh toát yếu.
(2) Bài thuốc này được dùng để trị chứng kinh giật ở trẻ em, đối tượng là những người can khí tǎng, thần kinh quá mẫn cảm, hưng phấn, mất ngủ.
(3) Cái tên ức can tán xuất phát từ hiệu quả của bài thuốc là làm dịu bớt và trấn tĩnh sự hưng phấn của can khí.
(4) Đây là một bài biến dạng của Tứ nghịch tán, có tác dụng làm dịu sự kích thích của thần kinh não được gọi là cấp kinh phong ở những đứa trẻ hư nhược. Thuốc dùng trị chứng nghẹo cổ dạng thần kinh.
Theo Chẩn liệu y điển: Dùng trị chứng động kinh, chứng thần kinh, suy nhược thần kinh, hysteria v.v... Thuốc còn được dùng để trị các chứng khóc đêm, mất ngủ, nghiến rǎng ban đêm, động kinh, phát sốt không rõ nguyên nhân, các chứng của thời kỳ mãn kinh, các chứng về đường của huyết, chân tay khẳng khiu, nghẹo cổ dạng thần kinh.
Theo Thực tế ứng dụng: Thuốc dùng để trị các chứng thần kinh, mất ngủ, các chứng về đường của huyết, các di chứng của chẩy máu não, trẻ em khóc đêm, bệnh gù, động kinh, nghiến rǎng ban đêm.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét
101. Quy tỳ thang:
Bài thuốc QUY TỲ THANG
Nguyên bản bài thuốc:
(KI HI TO)
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm (Triều Tiên) 2-3g
Bạch truật 2-3g
Phục linh 2-3g
Toan táo nhân 2-3g
Long nhãn nhục 2-3g
Hoàng kỳ 2-3g
Đương quy 2,0g
Viễn chí 1-2g
Cam thảo 1,0g
Mộc hương 1,0g
Đại táo 1-2g
Can sinh khương 1-1,5g
Cách dùng và lượng dùng: Thang.
Công dụng: Trị các chứng thiếu máu, mất ngủ ở những người thể chất hư nhược, huyết sắc kém.
Chủ trị:
Theo Tế sinh phương: Bài thuốc này dùng cho những người hư yếu, thể lực bị giảm sút, sắc mặt kém, thiếu máu, tinh thần bất an, đánh trống ngực dồn dập, hay quên, đêm ít ngủ, chỉ lo nghĩ vẩn vơ, hoặc bị sốt, đổ mồ hôi trộm, hoặc trái lại, ngủ li bì, chân tay mệt mỏi, đại tiện có chiều hướng khó, ở phụ nữ thì kinh nguyệt thất thường. Thuốc này cũng dùng cho những người hay lo nghĩ nhiều, hoặc bị hạ huyết, thổ huyết và xuất huyết.
Vốn dĩ đây là bài thuốc dùng cho những người thể chất hư nhược, vị tràng yếu bị các loại xuất huyết dẫn đến thiếu máu, hay quên và các chứng thần kinh do lao lực lao tâm quá nhiều.
Theo Chẩn liệu y điển: Dùng trong các trường hợp xuất huyết, như chảy máu ruột, chảy máu tử cung, loét dạ dày, đái ra máu, v.v... Ngoài ra, bài thuốc này còn được ứng dụng trong các trường hợp thiếu máu, hay quên, mất ngủ, đánh trống ngực dồn dập do thần kinh, ǎn uống không ngon miệng, kinh nguyệt thất thường, hysteria, thần kinh suy nhược, di tinh, lậu mạn tính, tràng nhạc mưng loét.
Theo Thực tế trị liệu: Dùng cho những người hư chứng, thể lực cũng như khí lực đều suy nhược.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người - Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
V. Bổ khí huyết:
102. Bát trân thang:
Bài thuốc Bát trân thang
Nguyên bản bài thuốc:
(Chính thể loại yếu)
Bát trân thang
Thành phần bài thuốc:
Đẳng sâm 16g
Bạch truật 12g
Bạch linh 12
Cam thảo 6g
Qui đầu 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Xuyên khung 8g
Sắc uống.
Cách dùng:
Sắc nước uống.
Tác dụng:
Ích khí bổ huyết.
Chủ trị:
Bài thuốc được dùng để chữa các chứng bệng lâu ngày làm cho cơ thể suy nhược có các hội chứng lý khí hư và huyết hư. Bài này gia thêm 2 vị Hoàng kỳ và Nhục quế gọi là THẬP TOÀN ĐẠI BỔ thang (Y học phát minh) trị chứng khí huyết hư thiên về hư hàn.
Bài thuốc này bỏ Xuyên khung gia Hoàng kỳ 12g, Nhục quế 9g, Ngũ vị tử 4g, Viễn chí 10g, Trần bì 8g, Sinh khương 3 lát, Đại táo gọi là bài Nhân sâm DƯỠNG DINH THANG (Hòa tế cục phương) trị bệnh giống như bài THẬP TOÀN ĐẠI BỔ có thêm tác dụng dưỡng tâm an thần.
Phụ phương :
1.Thập toàn bổ chính thang (hải thượng y tôn tâm lĩnh) gồm các vị :Nhân sâm 6g, Chích hoàng kỳ 8g , Bạch linh 10g, Đỗ trọng sống 4g, Táo nhân 8g, Đương qui 4-8g, Bạch thược 8g, Bạch truật 8g, Tục đoạn 8g, Ngưu tất 8g, Nhục quế 3g, Đại táo 2 quả (liều lượng theo sách) sắc uống.
Chủ trị:
Các chứng tâm tỳ dương hư, khí huyết 5 tạng đều tổn thương, tự ra mồ hôi, sợ lạnh, mình nóng, lưng đau. Nếu tâm nhiệt gia Đăng tâm 8g, tâm huyết hư gia Thục địa 12g, trường hợp ngoại cảm bỏ Nhân sâm gia Sài hồ 9g, Sinh khương 3 lát, khí trệ thêm Mộc hương 8g, ho thêm Nhân sâm 12g,kỳ, mạch môn.Bài này là bài “Thập toàn đại bổ” bỏ Xuyên khung, Thục địa, Cam thảo gia Táo nhân 12g, Đỗ trọng 8g, Ngưu tất 12g, Tục đoạn 9g.
2.Tư bổ khí huyết phương (Hải thượng y tôn tâm lĩnh ) gồm các vị: Thục địa 16g, Táo nhân 16g, Nhân sâm 12g, Ngưu tất 12g, Mạch môn 12g, Đương qui 6-12g, Nhục quế 2-3g, Ngũ vị 3g, Đại táo 2 quả, Sinh khương 3 lát. Sắc nước uống. Tác dụng chủ yếu bổ khí huyết.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
103. Thập toàn đại bổ:
Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang
Nguyên bản bài thuốc:
Hòa tễ cục phương
THẬP TOÀN ĐẠI BỔ THANG:
Thành phần bài thuốc:
Đẳng sâm 16g
Bạch truật 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo 6g
Đương qui 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Xuyên khung 8g
Hoàng kỳ 10g
Nhục quế 6g
Cách dùng: Thuốc thang, sắc uống hàng ngày.
Công dụng: Bổ khí huyết.
Chủ trị:
Thuốc dùng trong các trường hợp thể lực bị suy yếu sau khi ốm dậy, người mệt mỏi rã rời, ǎn uống không ngon miệng, đổ mồ hôi trộm, lạnh chân tay, thiếu máu.
Bài này dùng trị các hư chứng ở thời kỳ toàn thân suy nhược vì những bệnh mạn tính, mục tiêu của Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang Bài thuốc Hòa tễ cục phương là trị chứng thiếu máu, ǎn uống kém ngon, da khô. Thuốc này không dùng cho những người nhiệt cao và nǎng hoạt động, hoặc những người sau khi dùng thuốc này thì ǎn uống kém ngon, ỉa chảy, sốt.
Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang (Hòa tễ cục phương) nhìn chung có tác dụng bổ sung những phần hư về khí huyết, âm dương, biểu lý, nội ngoại, và với ý nghĩa có tác dụng toàn diện như thế cho nên bài thuốc Thập toàn đại bổ thang ( Hòa tễ cục phương) có tên là Thập toàn đại bổ thang.
Bài thuốc Thập toàn đại bổ thang ( Hòa tễ cục phương) còn dùng cho những trường hợp cả khí lẫn huyết đều hư, người sốt rét, tháo mồ hôi, đổ mồ hôi trộm, suy nhược sau đẻ, sau phẫu thuật, sau khi bị các bệnh nhiệt, thị lực giảm sau khi bị các chứng bệnh xuất huyết, lòi dom, tràng nhạc v.v...
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét