MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - 1 - ARTICHOKE (ACTISÔ)
Tên khoa học: Cynara scolymus L. họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Artichaut (Pháp) - Artichoke (Anh).
Bộ phận dùng: Lá của cây actisô (folium cynarae) dọc bỏ sống, dùng tươi hay khô hoặc chế biến ổn định. Có tác giả Pháp (Roche) dùng cả rễ (Radix Cynarae).
Mô tả: Cây actisô là một cây cỏ sống lâu năm, cao độ 1m hay hơn, trên thân và mặt dưới lá có lông trắng như bông. Lá mọc so le, phiến lá to, dài tới 1m, rộng tới 0,60m, phiến lá bị phía sâu, có gai. Vào năm thứ hai, giữa vòng lá gốc mọc lên một thân mang cụm hoa to, hình đầu, có phân nhánh ở phía trên, cao tới 1,50m. Lá bắc ngoài của hoa đầy và nhọn. Hoa toàn hình ống, màu tím nhạt. Quả có mào lông. Phần gốc nạc của lá bắc và đế hoa làm rau ăn được.
Cây actisô được di thực và trồng ở nước ta, nhiều nhất tại các vùng núi cao, mát: Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt, ở vùng đồng bằng cũng có thể trồng được. Cây actisô ưa đất xốp, không bị ẩm, có vôi.
Thu hái chế biến: Theo Nichiforesco:
- Năm thứ nhất: Cây càng lớn, hoạt chất càng nhiều (tháng thứ 10 lên tới 4-6p.100)
- Giai đoạn thành hoa thì lá mọc ở thân mang hoa chứa hoạt chất nhiều gấp 2 lần lá mọc ở vòng lá gốc.
- Hoa chưa nở chứa nhiều hoạt chất (1,07-2,29p.100) thời kỳ hoa chưa nở hoàn toàn, đế hoa chứa nhiều hoạt chất nhất; thời kỳ quả chín thì đế hoa và quả chứa nhiều hoạt chất nhất. Vì vậy muốn trồng cây actisô lấy lá làm thuốc thì phải trồng hàng năm và thu hái lá ở cây một năm chưa ra hoa.
Lá hái lúc cây sắp ra hoa hoặc đang ra hoa. Dọc bỏ sống, sấy hay phơi khô hoặc chế biến ổn định.
Thành phần hóa học: Hiện mới xác định được trong lá actisô có một chất đắng có phản ứng acid gọi là cynarin đã tổnh hợp được và có công thức là acid 1-4 dicafein quinic, một dẫn xuất octo dihydroxyphenol. Ngoài ra còn thấy insulin, inulinase, tanin, các muối hữu cơ của các kim loại: kali tỷ lệ rất cao, cali, magne, natri, Fe, S, Mn, các vitamin, caroten, tocopherol, thiamin...
Công dụng: Actisô có tác dụng tăng bài tiết mật, nước tiểu, lượng urê trong nước tiểu cũng tăng lên, hằng số Amba hạ xuống, lượng cholesterin và urê trong máu cũng hạ thấp. Actisô không độc.
Dùng làm thuốc lợi tiểu, thông mật, chữa các bệnh về gan, thận, viêm thận cấp và mận tính, sưng khớp xương. Lá làm trẻ lại các tổ chức mô, giúp phòng lão hóa. Súc vật ăn lá actisô sẽ mượt lông.
Liều dùng:
Dùng dưới dạng thuốc sắc 5-10p.100 hoặc cao lỏng. Mỗi ngày uống 2-10g. Có thể chế thành cao mềm hay cao khô để chế thuốc viên, thuốc tiêm hay dưới da hay mạch máu.
Biệt dược: (phối hợp) Artichol - Actisorbol - Argirol - B.A.R - Betasiphon - Canol - Chophytol - Cynabile - Cynaphytol - Cynara Scolymus - Cynarex - Curepar - Hepanéphrol- Hephytol - Rothocynar - Phytol - Vegelax.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét