Thứ Năm, 2 tháng 1, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POPPY/ PAPAVER SOMNIFERUM (ANH TÚC XÁC)🌱🌱🌱

POPPY/ PAPAVER SOMNIFERUM          (ANH TÚC XÁC)


Tên khoa học: Papaver somniferum L. họ Thuốc phiện (Papaveraceae).

Tên khác: Anh tử túc - Cù túc xác - Túc xác - Pavot (Pháp) - Poppy Capsule (Anh).

Bộ phận dùng: Anh túc xác là vỏ quả thuốc phiện sau khi đã lấy hạt và nhựa rồi phơi hay sấy khô (Pericarpium Papaveri).
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).













Mô tả: Cây thuốc phiện là một cây sống hàng năm hoặc 2 năm, thân mọc thẳng, nhỏ yếu, ít phân nhánh, cao 0,70-1,50m, ngoài nhẵn có phủ phấn trắng. Lá mọc so le, lá phía dưới có cuống ngắn, lá phía tên không có cuống, mọc ôm vào thân cây. Lá hình trứng dài 6-50cm, cuống tròn hoặc hơi hình tim. Hoa mọc đơn độc, ở đầu thân hoặc đầu cành, có cuống dài 12-14cm, thường có 4 cánh (cũng có loại hoa kép) màu trắng hoặc hồng hay tím. Nhị nhiều. Mùa hoa tháng 4-6. Quả là một nang hình cầu hoặc hình trụ dài 4-7cm, đường kính 3-6cm, khi chín có màu vàng xám, cuống quả phình to ra, đỉnh quả còn lại núm. Trong quả chín có nhiều hạt nhỏ li ti, hơi giống hình thận, trên mặt có vân hình mạng nho dài 0,5-1mm, màu xám trắng hoặc xám đen. Mùa quả tháng 6-8. Toàn thân cây bấm chỗ nào cũng có nhựa mủ màu trắng (cây hoa trắng nhựa hơi vàng, cây hoa đỏ nhựa hơi đen) để lâu chuyển màu nâu đen.
Cây thuốc phiện được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi nước ta như Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Nghệ An, Sơn La... Nhiều nước khác đều có trồng: Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, v.v... Ở vùng núi nước ta, phải gieo hạt xong trong tháng 10 âm lịch, nếu quá thời vụ cây mọc không tốt. Làm đất như làm nương, cày theo đường luống cách nhau 0,40cm-0,50cm.
Để phòng chống tệ nạn xã hội ma túy, thế giới và nước ta đang vận động và áp dụng các biện pháp xóa bỏ trồng cây thuốc phiện.

Thu hái chế biến: Mùa thu hái quả cây thuốc phiện để làm Anh túc xác vào các tháng 6-8, sau khi quả chín. Khi trời khô ráo, hái các quả thuốc phiện đã chích lấy nhựa rồi đem đập vỡ đôi, vỡ ba và phơi khô kiệt, xong đem giũ sạch lấy hạt để riêng. Anh túc xác phải khô, màu vàng xám, không sâu mốc, không bị đen, không vụn nát, sạch hạt và các tạp chất khác. Nguyên vỏ quả hoặc vỡ đôi, vỡ ba, cuống dài không quá 1cm. Anh túc xác thường có nhiều vết khía ngang, dọc hay vát chéo để lại trên mặt quả do vết khía còn lại khi lấy nhựa. Thủy phần an toàn duwos 10p100.

Thành phần hóa học: Thành phần thay đổi tùy theo cách thu hái và nguồn gốc cây thuốc phiện. Năm 1942, Diệp Bính Nguyên phân tích một loại Anh túc xác của Trung Quốc thấy một tỷ lệ alkaloid: morphin 0,012p100, codein 0,010p100, narcotin 0,022p100, narcein 0,003p100 và một ít papaverin.
Trong hạt thuốc phiện có 40-50p100 dầu18,4-21,6p100 protid, 0,25-094p100 lecithin, men diatase, emulsin, lipase, nuclease và pectin.

Công dụng: Tây y không dùng Anh túc xác. Theo Đông y, Anh túc xác vị chua, tính hơi lạnh, cổ sáp, có tác dụng giảm đau, giảm ho, săn ruột.
Dùng chữa các chứng bệnh ho lâu ngày (phối hợp với bách bộ trong Cao bách bộ), ỉa chảy lâu ngày, lòi dom, đau bụng, tức ngực, đau nhức gân xương.

Liều dùng: 4-8g/ ngày, sắc uống. Trẻ em dưới 2 tuổi phải dùng thận trọng.
Lưu ý: Không được dùng kéo dài.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, đề phòng mốc mọt, nát vụn.
Biệt dược: (phối hợp): Bổ phế chỉ khái lộ. Bổ Phế Chỉ Khái Lộ chữa ho tiêu đờm, chuyên trị ho cảm, ho gió, ho khan (125ml).




Thuốc ho Bổ Phế Chỉ Khái Lộ chữa ho tiêu đờm, chuyên trị ho cảm, ho gió, ho khan (125ml)


Danh mục

Siro trị ho cảm

Dạng bào chế

Siro

Quy cách

Chai

Thành phần

Bạch linh, Cát cánh, Tỳ bà diệp, Tang bạch bìMa hoàngThiên môn đông, Bạc hàBách hộ, Bán hạ (Thân, Rễ)Mơ muối, Phèn chua, Tinh dầu bạc hà

Chỉ định

Ho khanHo có đàm, Viêm phế quản co thắtHo gió

Chống chỉ định

Sốt, Dị ứng thuốc, Co giật

Nhà sản xuất

TRƯỜNG THỌ

Nước sản xuất

Việt Nam

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Số đăng ký

VD-27131-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc ho Bổ phế chỉ khái lộ của Công ty cổ phần dược phẩm Trường Thọ, thành phần chính là bạch linh, cát cánh, tỳ bà diệp, tang bạch bì, ma hoàng, thiên môn đông, bạc hà, bán hạ (chế), cam thảo, bách bộ, mơ muối, tinh dầu bạc hà, phèn chua.

Bổ phế chỉ khái lộ Trường Thọ là thuốc chữa ho tiêu đờm, chuyên trị ho cảm, ho gió, ho khan, viêm phế quản.

Bổ phế chỉ khái lộ Trường Thọ được bào chế dưới dạng chất lỏng sánh, màu nâu vàng, mùi thơm của tinh dầu bạc hà, vị ngọt cay; đóng gói theo quy cách hộp 1 chai 125ml.

Đối tượng sử dụng

Người cao tuổi, Trẻ em, Người lớn

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.



CÂY THUỐC PHIỆN VÀ CHẾ PHẨM

Tên khoa họcPapaver somniferum L. họ Thuốc phiện (Papaveraceae).

Tên khác: Thuốc phiện - A phiến - Ả phù dung - Anh túc - Gum pium - Raw Opium (Anh) - Pavot (Pháp) - Poppy (Anh).

Bộ phận dùng:

- Lá (Folium Papaveris) đã được ghi vào Dược điển Pháp (in lần thứ 8) (Feuille).

- Hạt (Semen Papaveris) đã được ghi vào Dược điển Pháp (in lần thứ 8) (Graine).

- Quả nang (Fructus Papaveris) đã được ghi vào Dược điển Pháp (in lần thứ 8) (Capsule).

- Quả nang được xếp vào bảng A (thuốc độc theo quy chế của Pháp).

- Vỏ quả đã chích lấy nhựa và phơi sấy khô (Pericarpium papaveris) đã được ghi vào DĐTQ (1997) còn gọi là Anh túc xác (Poppy capsule) không thấy ghi trong DĐVN (1997) (1983).

- Nhựa mủ trích từ quả còn xanh của cây thuốc phiện, đợi cho khô quả rồi mới cạo lấy (Opium).

- Đã được ghi vào DĐVN (1997 - in lần thứ 1). Theo quy chế Dược của Việt Nam bảng A (nghiện).

Dược điển Pháp (in lần thứ 9) ghi rõ nguồn gốc nhựa thuốc phiện phải là từ Ấn Độ (Opium de l'Inde), và xếp vào bảng B (thuốc độc gây nghiện theo quy chế của Pháp).

Mô tả: (Xem Anh túc xác), việc trồng cây thuốc phiện theo quy định của Liên hiệp quốc và Liên Xô (cũ). Gần cuối 1980 chỉ còn nước duy nhất trồng chính thức là Ấn Độ.

Tuy vậy trên thế giới (do lợi nhuận thúc đẩy) nhiều nơi đã tổ chức trồng, thu hoạch và buôn bán thuốc phiện một cách bất hợp pháp như vùng Tam giác vàng ở Đông Nam Á, Afghanistan... Nơi trồng thường ở độ cao 500-700m. Trồng rất dễ bằng cách gieo thẳng hạt. Ở Việt Nam  trước đây các tỉnh vùng biên giới Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An cũng có trồng. Nay đồng bào các dân tộc đã nghe theo lời kêu gọi của chính phủ đã xóa bỏ trồng cây thuốc phiện thay thế bằng các dân lương thực, cây ăn quả khác, tiến tới xóa bỏ tệ ma túy ở nước ta.

Thành phần hóa học:

Nhựa thuốc phiện chứa:

Các chất thông thường:

- Nước: từ 10-30p100 (DĐVN 1977 quy định: độ ẩm không quá 8p100).

- Các chất khoáng vô cơ: từ 5-10p100 (DĐVN 1977 quy định: tro toàn phần không quá 6p100).

- Tạp chất: (cát, hạt...) DĐVN 1977 quy định: không được có.

- Một số acid hữu cơ, trong đó chủ yếu là acid meconic.

Những hoạt chất chính: Thuốc phiện có thành phần rất phức tạp, hỗn hợp thay đổi của khoảng 25 alkaloid (tỉ lệ 10-20p100).

Có thể phần thành 4 nhóm chủ yếu:

1. Nhóm có nhân morphinan hay nhóm morphin bao gồm: morphin, codein, thebain.

- Morphin: do Sertürner phát hiện năm 1806, tỷ lệ trong thuốc phiện là 8-15p100 (D ĐVN 1977 quy định: thuốc phiện đã sấy khô phải chứa ít nhất 9,5p.100 morphin, tính bằng morphin khan C₁₇H₁₉O₃N.

Cấu trúc hóa học morphin gồm nhân isoquinolein hydrogen hóa, và 1 nhân phenanthren. Nó là 1 base bậc 3 (tertiaire) có thể cho các muối, có 1 cầu oxydic, 1 chức alcool, 1 chức phenol.

Dưới dạng base, morphin không tan trong ether etylic (tính chất này được ứng dụng để chiết xuất và định lượng).

Codein: Do Robiquet phát hiện năm 1832: C18H2O13N, tỉ lệ trong thuốc phiện là 1-3,5p100, rất gần morphin, là dẫn chất ether methylic của morphin.

Codein là alkaloid được tiêu thụ nhất hiện nay.

- Thebain do Theboumery phát hiện năm 1835 C19H21)3N, tỉ lệ trong thuốc phiện thấp: chỉ 0,2-1p100, dùng phổ biến trong việc chữa bệnh, ngày nay được chế tạo bằng phương pháp tổng hợp.

3. Nhóm có nhân tetrahydroisoquinolein: nhóm narcotin (=noscapin) do Derosne phát hiện năm 1803, C22H23O7N.

Tỉ lệ narcotin trong thuốc phiện là 3-8p100 (trong thuốc phiện Ấn Độ có tỷ lệ cao). Là chất không gây thuốc phiện.

Những muối dạng thiên nhiên của noscapin không tan trong nước lạnh (ứng dụng để chiết xuất).

Noscapin có kèm lẫn ít narcein do Pelletier phát hiện vào năm 1923, C23H27)8N và narcotolin.

4. Nhóm có nhân isoquinolein mở: nhóm protopin (là nhóm nhỏ ít có lợi về tác dụng sinh lý).

5. Những dược liệu chất khác từ thuốc phiện.

Những chất này (trừ hạt) về mặt định tính, giống nhựa thuốc phiện, nhưng về mặt định lượng rất biến đổi, song tỉ lệ alkaloid toàn phần bao giờ cũng ít hơn nhựa.

- Quả nang: chứa 0,20-0,30p100 alkaloid toàn phần.

- Lá, tỉ lệ alkaloid chỉ khoảng 0,00p100.

- Hạt: không chứa alkaloid, nhưng chứa 40-45p100 dầu oeillette.

- Rơm cây thuốc phiện.

Rơm dùng để chiết xuất những alkaloid của cây thuốc phiện mà không qua giai đoạn trích nhựa. Rơm gồm những quả nang và 1/3 phần trên của cây thuốc phiện phơi khô.

Có 2 phương pháp thu hoạch rơm:

- Thu hoạch cây xanh: 3 tuần sau kỳ hoa nở rộ thì cắt lấy 1/3 phía trên của cây, rồi nghiền và sấy khô ngay. Làm tốt, đúng kỹ thuật sẽ được tỉ lệ alkaloid cao.

- Thu hoạch cây khô: khi thân và lá khô trên cây và quả nang dễ bóp vỡ trên bàn tay (quả chín): cắt lấy 1/3 phía trên của cây, tách các hạt riêng. Trong cả 2 cách, rơm đều được tập trung đưa về nhà máy chiết xuất.

Ngoài ra còn có cây Papaver bracteatum, hầu như chỉ cung cấp thebain, từ thebain dễ dàng chuyển sang codein bằng phương pháp bán tổng hợp.

Tác dụng dược lý của morphin lên hệ thần kinh trung ương.

- Giảm đau dù ở liều thấp, nhất là đối với các dạng đau liên miên và đau dữ dội. Mất cảm giác đau rõ rệt, đồng thời thấy sảng khoái, dễ thở (euphoria), rồi chuyển sang ngủ, khi tỉnh dậy thì khó chịu.Morphin là chất giảm đau tốt nhưng gây ngủ kém. Những con nghiện tìm sự sảng khoái này và mau chóng bị lệ thuộc thuốc. Morphin là chất gây nghiện.

- Lên hệ hô hấp: gây suy giảm hô hấp, liều càng cao, suy giảm càng mạnh.

- Giảm ho.

- Làm chậm nhịp tim.

- Lên hệ tiêu hóa: gây nôn, giảm nhu động ruột, chống ỉa chảy.

- Tác dụng dược lý của Codein: là chát được dùng nhiều trong điều trị. Sự menthyl hóa gốc OH thuộc phenol của morphin làm:

- Giảm tác dụng giảm đau.

- Giảm ức chế hô hấp.

- Giảm gây nghiện.

Codein thực tế là chất chống ho rất tốt, nhưng có tác dụng phụ là nếu dùng liều cao và kéo dài cũng gây lệ thuộc (gần giống morphin, do đó được ghi vào bảng B (quy chế dược Việt Nam).

- Tác dụng dược lý của Thebain: không có tác dụng riêng biệt, độc (gây co giật ở liều cao) và chắc chắn gây nghiện.

- Tác dụng dược lý của Papaverin: chống co thắt (trên cơ trơn).

- Tác dụng dược lý của Noscapin: ít tác dụng lên hệ thần kinh trung ương, dịu cơn ho, không gây nghiện.

Ngộ độc morphin và các dẫn chất:

- Ngộ độc cấp: tiêm morphin liều cao có thể chết do ngừng thở và ngừng tim. Có thể chống ngừng thở bằng nalorphin.

- Ngộ độc trường diễn: cho vào cơ thể morphin dù với liều chữa bệnh cũng bị ngộ độc trường diễn (bị nghiện), xuất hiện việc phải tăng liều để đạt những tác dụng như cũ.

- Bị lệ thuộc thể chất và tinh thần, không cưỡng nổi, nếu ngừng (muốn cai) dẫn đến hội chứng cai nghiện.

Chống chỉ định, tương tác, tác dụng phụ, quá liều: Xem morphin.

Các chế phẩm từ thuốc phiện:

Đông y từ Anh túc xác, không dùng trực tiếp thuốc phiện.

Tây y coi thuốc ohieenj có vai trò quan trọng, nếu không nói là đầu bảng, đặc biệt là dùng giảm đau, trị ho, ỉa chảy không nhiễm khuẩn. Các chế phẩm thường dùng được bào chế là: chiết xuất morphin (thuốc tiêm giảm đau), codein (thuốc ho); cao khô thuốc phiện 10-20p100 morphin, cao lỏng thuốc phiện 10p100 morphin; cồn thuốc phiện 1p100 morphin. Từ đó lại bào chế các thuốc khác như viên Opizoic có 4mg cao opi, viên giảm thống có 4mg cao opi (trị ho, trị ỉa chảy), viên ho long đờm có 5mg cao opi và thuốc khác như bột Đôvơ, cồn paregoric, sirô Thebaic, Sirô Diacot, Laudanum Sydenham...

Lưu ý: Rất dễ dẫn đến tình trạng lệ thuộc thuốc về tâm sinh lý - khi ngừng thuốc dẫn đến hội chứng cai.


VẤN ĐỀ CAI NGHIỆN

Hiện nay người ta đã giải thích cơ chế gây nghiện của thuốc (báo Thuốc và sức khỏe số 135-199) tóm tắt như sau: Cơ thể người có nhiều thụ thể, có thụ thể đặc hiệu chỉ kết hợp với chế phẩm thuốc phiện thành phức hợp "thụ thể - chế phẩm thuốc phiện".

Não người có endorphin, một morphin nội sinh cũng kết hợp với thụ thể đặc hiệu để chống lại tác nhân gây đau, nhưng chất này bị hủy rất nhanh nên không gây nghiện. Khi dùng chế phẩm thuốc phiện, tạo thành phức hợp trên, hoặc có tác dụng tốt là giảm đau hoặc rất xấu là gây nghiện. Người ta ví sự tạo phức đó là: "ổ khóa-đúng chìa". 

Endorphin và chế phẩm thuốc phiện đều làm giảm AMP vòng Adenosin 3', 5' - (hydrogen phosphat), với chức năng rất quan trọng điều hòa hoạt động hormon. Nếu dùng thuốc phiện liên tục sẽ làm giảm AMP liên tục. Muốn tổng hợp được AMP cần có men adenyl-cyclase, khi có thuốc phiện nhờ cơ chế bù trừ nên vẫn giữ được cân bằng AMP và cũng xuất hiện hiện tượng quen thuốc (nghiện). Nếu không có thuốc phiện endorphin thì không thỏa mãn được mà men adenyl-cyclase dư thừa làm cho AMP tăng vọt lên và xuất hiện tình trạng bệnh lý: Hội chứng cai (Hội chứng xuất hiện sau 6-8 giờ không có thuốc phiện - Xem Pethidin).

Vậy có cách nào cai nghiện?

Cơn nghiện xuất hiện nặng nhất 3 ngày đầu, sau đó giảm dần đến ngày thứ 7 hoặc thứ 10, hội chứng cai mất dần dù có dùng thuốc cai hay phương pháp cắt cơn hay không. Nhưng sau đó, sự "đói" thuốc xuất hiện kéo dài hàng tháng, hàng năm, nhiều năm (vì cơ chế trên) mà người ta thường nói cơ chế ấy "ổ khóa rất muốn có chìa'. Người nghiện bằng mọi cách tìm đến thuốc. 

Bài thuốc cắt cơn, châm cứu, xoa bóp... chỉ có tác dụng hỗ trợ, vấn đề là làm mất cơ chế "thụ thể - chế phẩm thuốc phiện - ổ khóa và chìa".

Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng:

- Thay thế chế phẩm thuốc phiện vào chỗ thụ thể, dần dần, dịu dàng cho đến khi cai được hẳn. Đó là methadon, với khoảng 20 biệt dược đang thịnh hành, thuốc uống cần có quản lý, hướng dẫn và theo dõi của thầy thuốc.

- Thuốc đối kháng morphin, tức là không kết hợp với thụ thể (bịt lỗ khóa).

Đó là Naltrexon, Nalmexon, Nalorphin Naloxon. Dùng những thuốc này cần có chỉ dẫn và theo dõi của thầy thuốc cẩn thận hơn vì có nhiều tác dụng không mong muốn.

Làm mất hội chứng cai vẫn là việc khó, cần được nghiên cứu để tìm được thuốc và phương pháp hữu hiệu, đòi hỏi cả nghị lực của bản thân người nghiện và cả sự cưỡng bức, cách ly của xã hội nếu cần thiết.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...