MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GARDENIA JASMINOIDES ELLIS - (DÀNH DÀNH)
DÀNH DÀNH (Quả)
Tên khoa học: Gardenia jasminoides Ellis - Gardenia floria L., họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên khác: Hồng chi tử - Chi tử - Sơn chi tử (TQ) - Thủy chi tử (TQ) - Cape Jasmine Fruit (Anh).
Bộ phận dùng: Trái chín của cây dành dành (Fructus Gardeniae) phơi khô, gọi là Chi tử. Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây dành dành là một cây nhỏ cao độ 1-2 mét, lá thường xanh tốt. Lá mọc đối hay mọc vòng 3 lá một, mặt trên màu sẫm bóng. Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá, nở vào màu hè. Trái hình chén nhỏ, có 2-5 ngăn ngoài, có những gờ cạnh theo chiều dọc. Khi chín thì màu vàng đỏ, trong có nhân gồm nhiều hạt màu vàng đỏ.
Thu hái chế biến: Cây dành dành mọc hoang nhiều ở vùng rừng núi và có trồng ở vùng đồng bằng: Hà Tây, Phú Thọ, Yên Bái, Thái Nguyên, Bắc Giang, Hải Dương, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình v.v...
Khoảng tháng 2, hái lấy những trái chín, loại bỏ cuống và tạp chất, đồ qua hơi nước độ 30 phút, rồi phơi hoặc sấy khô. Theo Dược điển Trung Quốc, có ghi thêm hai phương pháp: Chỉ cần phơi hay sấy khô.
Nhúng qua vào nước sôi rồi phơi khô.
Chi tử nhân, bóc vỏ trái trước, đồ qua hơi nước rồi phơi hay sấy khô.
Chi tử ít mùi, vị nhạt, hơi chua.
Loại chi tử trái khô, nhỏ, chín, vỏ đỏ bóng nhân mẩy chắc, mà đỏ nâu, hay đỏ vàng, nguyên trái, không vụn nát, không mốc mọt, không lẫn trái non (nhân xám đen) là tốt. Chi tử nhân loại 1: nguyên nhân, không vụn. Chi tử nhân loại 2: vụn nát.
Thủy phần an toàn dưới 13p100.
Sơn chi tử (mọc hoang ở đồi núi) trái bé có giá trị hơn Thủy chi tử (trồng vùng đồng bằng) trái thường to và dài hơn.
Thành phần hóa học: Chi tử chứa một chất flavonoid màu vàng gọi là Gardenin tương tự với α-crocetin. Ngoài ra còn có các chất terpenoid (gardenosid), xanthophyl (crocin) β-sitosterol, tanin, tinh dầu, keo.
Công dụng: Theo Đông y, chi tử vị đắng, tính lạnh, vào 3 kinh Tâm, Phế, Tam Tiêu.
Có tác dụng trừ nóng (thanh nhiệt) làm mát máu (lương huyết), lợi tiểu, cầm máu.
Dùng chữa các chứng bệnh sốt nóng, trong người buồn bực, mất ngủ, viêm gan vàng da, khát nước và đái tháo nhiều (tiêu khát), đau mắt đỏ, thổ huyết, chảy máu cam, đi lỵ, ra máu, ỉa đái ra máu, nhiệt độc mụn nhọt, viêm thận, thủy thũng. Ngoài ra: dành dành đắp ngoài da chữa bong gân.
Liều dùng: 6-12g, sắc uống. Có thể:
Dùng sống (Sinh chi tử).
Dùng chi tử sao là chi tử đập vụn sao vàng nhỏ lửa hoặc sao cháy xém (Tiêu chi tử) hay sao cháy đen thành than nhưng tồn tính (Thán chi tử).
Chi tử còn dùng ngoài đắp lên những chỗ sưng đau do bị đòn, bị ngã, bị thương. Tán thành bột, hòa với nước hay rượu bôi lên chỗ sưng đau. Lá dành dành có tác dụng kháng sinh. Rửa sạch, chế thành dung dịch thuốc tra mắt.
Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn ỉa chảy không bị chứng thấp nhiệt hoặc uất hỏa không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa chảy máu dạ dày:
Chi tử 8g
Cát cánh 4g
Hoàng cầm 4g
Xích thược 4g
Bạch mao căn 4g
Cam thảo 4g
Tri mẫu 4g
Trắc bách diệp 4g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa bí tiểu tiện, bụng trướng căng rốn, tức ngực khó chịu:
Chi tử nhân 8g
Bạch mao căn 10g
Đông quỳ tử 4g
Cam thảo 4g
Nghiền vụn, sắc uống.
Bài số 3: Chữa viêm bàng quang cấp, đái ra máu, buốt nóng:
Trái dành dành 10g
Cam thảo 3g
Rễ cỏ tranh 12g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió, đề phòng ẩm ướt.
Biệt dược (phối hợp): Kiện vị tiêu hóa - Nhân trung cao thang - Syrup nhân trần.
Bài thuốc Kiện Tỳ Hóa Đờm Thang
Nguyên bản bài thuốc:
380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y.
Viện Trung Y Thượng Hải
Công dụng: Kiện tỳ, hóa đờm. Trị cuống phổi sưng, rối loạn chức năng tiêu hóa, nôn mửa.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 12g
Bán hạ (chế) 8g
Chích thảo 4g
Nhân sâm 8g
Phục linh 12g
Trần bì 4g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bài thuốc Nhân Trần Cao Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thương hàn luận
Thành phần bài thuốc:
Nhân trần cao thang
Nhân trần 24g
Chi tử 8g
Đại hoàng 4g
Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp.
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống/ ngày.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc, vị nhân trần thanh can đơn uất nhiệt, lợi thấp thổi hoàng đản là chủ dược, Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu, Đại hoàng tả uất nhiệt, nhân trần phối hợp với Đại hoàng làm cho thấp nhiệt ra bằng đường đại tiện, vì thế mà bài thuốc chữa Hoàng đản rất tốt.
Ứng dụng lâm sàng:
- Là bài thuốc chủ yếu trị trứng hoàng đản. Nhưng hoàng đản có âm hoàng và dương hoàng, dương hoàng là do thấp nhiệt mà âm hoàng thì chi phối với Chi tử, Hoàng bá, nếu trị âm hoàng thì phối hợp với phụ tử, Can khương.
- Bài thuốc trị viêm gan virus cấp là chủ yếu, nếu là viêm hoặc sỏi túi mật, bệnh xoắn trùng gây nên chứng vàng da thì tùy chứng sử dụng có gia giảm.
- Trường hợp sốt sợ lạnh, đau đầu, gia sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải thối nhiệt, nếu táo bón gia thêm Chỉ thực hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện, nếu tiểu tiện đỏ, thì thêm Xa tiền thảo, Kim tiền thảo, Trạch tả, Hoạt thạch để tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, nếu sườn bụng đầy đau gia Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện từ để sơ can chi thống.
- Trường hợp sốt nặng gia Hoàng bá, Long đởm thảo để tăng tác dụng thanh nhiệt.
- Trong bài thuốc, nếu táo bón dùng Đại Hoàng để công hạ thì cho vào sau, nếu dùng thanh uất nhiệt thì cũng sắc chung.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý.