MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - LILIUM BROWNII F.E. BROWN VAR COLCHESTERI WILSON (BÁCH HỢP)
BÁCH HỢP
Tên khoa học: Lilium brownii F.E. Brown var colchesteri Wilson: Bách hợp hoa trắng, họ Loa kèn trắng (Liliaceae).
Tên khác: Cây tỏi rừng, Lily bulb (Anh).
Bộ phận dùng: Thân hành, vảy (tép của dò, còn gọi là củ) đã chế biến khô của cây bách hợp (Bulbus Lilii).
Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963), (1997) ghi thêm cây Lilium pumilum D.C.
Mô tả: Cây Bách hợp hoa trắng là một cây cỏ sống lâu năm, cao 60-90cm. Lá mọc so le, phiến lá nhẵn, hình mũi mác, dài 2-15cm, rộng 0,5-3,5cm, gân song song. Hoa tự mọc ở đầu ngọn gồm 2-6 hoa lớn, hình loa kèn dài 14-16cm, 6 cánh hình thìa, màu trắng hay hơi hồng, cuống dài 3-4cm. Hoa thơm về đêm, quả nang, hình trứng dài mở theo 3 van và chứa nhiều hạt dẹt. Hiện nay ta thu mua củ cây Bách hợp này.
Cây Bách hợp mọc hoang nhiều ở các tỉnh Lạng Sơn, Lào Cao, khu Tây Bắc. Trồng bằng dò như trồng hành tỏi, sau 1 năm được thu hoạch. Muốn được dò to, cần ngắt hết hoa.
Thu hái chế biến: Mùa thu đông (khoảng tháng 11-12) sau khi hoa nở, cây khô héo thì đào lấy dò, rửa sạch đất cát, tách rời từng tép. Đem đồ qua hơi nước hoặc đem nhúng nước sôi cho vừa chín (khi thấy có những tép bắt đầu hơi nứt vỏ thì vớt ra, để chín quá thì sẽ bị nhũn) rồi đem phơi hay sấy khô. Cũng có khi đem xông sinh (sấy qua hơi đốt diêm sinh).
Bách hợp không mùi, vị hơi đắng, nhày nhớt. Loại Bách hợp tép thịt dày, chắc khô, rời từng cái một, cứng nhưng dễ bẻ gãy, màu trắng ngà, vị hơi đắng, nhày nhớt không tê lưỡi là tốt.
- Loại 1: Màu trắng ngà.
- Loại 2: Màu vàng sẫm.
Thủy phần an toàn dưới 12p100.
Tránh nhầm lẫn với tép củ cây Tỏi voi, còn gọi là cây Loa kèn đỏ (Amaryllis belladonna Sw. họ Thủy Tiên, Amaryllidacae) tép to, mỏng, ăn uống vào dễ gây nôn.
Thành phần hóa học: Bách hợp chứa chất Colchichein C21H23O6N, 1/2H2O; tinh bột (30p100); protein (4p100); chất béo (0,1p100) và một ít vitamin C.
Công dụng: Theo Đông y, bách hợp vị đắng, tính hơi lạnh vào hai kinh Tâm và Phế.
Có tác dụng nhuận phổi, chữa ho, định tâm, an thần, thanh nhiệt (hạ sốt), lợi đại tiểu tiện. Dùng chữa ho lao, nôn ra máu, hư phiền, hồi hộp, tim đập mạnh, phù thũng.
Liều dùng: 4,5-9g sắc uống. Có thể tẩm mật ong (cứ 10kg Bách hợp thì tẩm với 625g mật ong) sao nhẹ lửa tới khi không dính tay là được.
Lưu ý: Người trúng hàn không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa các chứng bệnh sốt nóng nhưng chưa dứt, người khó chịu, mất ngủ, thần kinh suy nhược, hoảng hốt lo sợ:
Bách hợp 6g
Tri mẫu 4g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa hen có đờm, miệng khô, khản tiếng:
Bách hợp 30g
Khoản đông hoa 15g
Nghiền mịn, luyện với mật ong, làm thành viên, uống sau bữa ăn trong 5 ngày.
Bài số 3: Bách hợp, Địa hoàng thang, chữa sốt nóng, lo phiền mất ngủ:
Bách hợp 18g
Sinh địa 18g
Sắc uống.
Bài thuốc Sinh địa Hoàng Thang
Nguyên bản bài thuốc:Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q.3.
Tôn Tư MạoChủ trị:Trị sản hậu cảm phải hàn nhiệt, lỵ.
Thành phần bài thuốc:Cam thảo 4gĐại táo 20 tráiĐạm trúc diệp 6gHoàng liên 4gSinh địa 16gXích thạch chi 6gSắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quảCam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùngSinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờHoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét