Thứ Bảy, 8 tháng 2, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TINOSPORA CAPILLIPES GAGNEP. (CỦ GIÓ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TINOSPORA CAPILLIPES GAGNEP. (CỦ GIÓ)

CỦ GIÓ

Tên khoa học: Tinospora capillipes Gagnep. họ Tiết Dê (Menispermaceae).

Tên khác: Jing Guo Lan (Kim quả lãm) - Thanh ngưu đảm - Sơn từ cô (TQ) - Tinospora root (Anh).














Bộ phận dùng: Rễ củ (quen gọi là "củ") của cây Củ gió đã chế biến khô (Radix Tinosporae capillipis).

Đã được ghi vào DĐTQ (1997).

Mô tả: Dây leo mềm, sống lâu năm, thường xanh, cành tròn có lông nhỏ. Rễ dài, từng đoạn lại phình lên như quả trứng, nhiều khi liền nhau, vỏ ngoài màu vàng nâu, trong ruột màu trắng ngà. Lá mọc cách, phiến hình mác, cuống dài, mép nguyên, gốc phiến hình mũi tên, hoa đơn tính, nhỏ, màu vàng lục, mọc thành chùm ở nách lá. Trái hạch, hình cầu, màu đỏ.

Hoa tháng 3-5. Trái tháng 9-11.

Cây củ gió mọc hoang vùng núi cao, nhất là vùng núi đá vôi Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai. Ở Trung Quốc có tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây...

Thu hái chế biến: Thu hoạch tháng 9-11, rửa sạch, thái lát, phơi  sấy khô.

Thành phần hóa học: Rễ củ chứa alcaloid gọi là columbamin.

Công dụng: Theo Đông y, sơn từ cô vị đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Can, Vị.

Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc.

Chữa các chứng bệnh: viêm họng (rất tốt) - ung nhọt độc, rắn cắn.

Chữa sốt nóng, cảm nắng, đau bụng, bong gân, ho mất tiếng.

Liều dùng: 10-15g (Có thể dùng ngoài đắp nơi mụn nhọt).

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa viêm họng cấp tính, viêm amidal:

Sơn từ cô                                      10g

Sắc uống hoặc ngậm, nhai, nuốt nước.

Bài số 2: Chữa mụn nhọt sưng tấy, rắn độc cắn:

Củ gió                                           10g

Rau diếp cá tươi                           15g

Thanh mộc hương                        10g

Sắc uống. Bã đem giã, đắp chỗ đau, rắn cắn.

Bảo quản: Để nơi khô mát.

Biệt dược (phối hợp): Thái ất tử kim đĩnh - Tử kim đĩnh.

Bài thuốc Thái Ất Tử Kim Đĩnh

Nguyên bản bài thuốc:

Y Tông Kim Giám, Q.66.

Ngô Khiêm

Công dụng: Trị ung nhọt (thư), đinh nhọt, phụ cốt thư.

Thành phần bài thuốc:

Ba đậu                                       7 hột

Đinh hương                               4g

Hùng Hoàng                              8g

Khinh phấn                                4g

Ngô công                                  1 con

Nhân sâm                                 4 con

Thiềm tô                                    4g

Tán bột, làm hoàn, dùng Chu sa bọc ngoài.

Mỗi lần dùng 1 hoàn, rửa sạch vết thương, cho thuốc vào miệng vết thương.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả

Trong bài có Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh, Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc. Người có thai kỵ dùng

Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được

Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô

Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý

Vị thuốc Ba đậu kỵ Thạch hộc không nên dùng chung

Ba đậu kỵ thai, có thai dùng thận trọng

Vị thuốc Ngô công kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng

Vị thuốc Hùng hoàng có độc không nên dùng lâu dài

Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Tử Kim Đĩnh

Nguyên bản bài thuốc:

Cổ Kim Y Giám, Q.16.

Cung Tín Toản

Công dụng: Trị các loại mụn nhọt độc.

Thành phần bài thuốc:

Chu sa                                     12g

Đại kích                                    60g

Hồng nha                                 40g

Hùng hoàng                             12g

Ngũ bội tử                                40g

Sơn từ cô                                 80g

Thiên kim tử                             40g

Xạ hương                                1,2g

Tán bột, dùng để rắc, bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được.

Trong bài có đại kích là vị thuốc trục thuỷ mạnh, có độc những người suy nhược không nên dùng. Vị này phản lại vị Cam thảo nên không được dùng chung (trừ trường hợp đặc biệt).

Đại kích là vị thuốc kỵ thai mạnh, có thai không dùng.

Vị thuốc Hùng hoàng có độc không nên dùng lâu dài.

Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...