MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - TINOSPORA CAPILLIPES GAGNEP. (CỦ GIÓ)
CỦ GIÓ
Tên khoa học: Tinospora capillipes Gagnep. họ Tiết Dê (Menispermaceae).
Tên khác: Jing Guo Lan (Kim quả lãm) - Thanh ngưu đảm - Sơn từ cô (TQ) - Tinospora root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ củ (quen gọi là "củ") của cây Củ gió đã chế biến khô (Radix Tinosporae capillipis).
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Dây leo mềm, sống lâu năm, thường xanh, cành tròn có lông nhỏ. Rễ dài, từng đoạn lại phình lên như quả trứng, nhiều khi liền nhau, vỏ ngoài màu vàng nâu, trong ruột màu trắng ngà. Lá mọc cách, phiến hình mác, cuống dài, mép nguyên, gốc phiến hình mũi tên, hoa đơn tính, nhỏ, màu vàng lục, mọc thành chùm ở nách lá. Trái hạch, hình cầu, màu đỏ.
Hoa tháng 3-5. Trái tháng 9-11.
Cây củ gió mọc hoang vùng núi cao, nhất là vùng núi đá vôi Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai. Ở Trung Quốc có tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây...
Thu hái chế biến: Thu hoạch tháng 9-11, rửa sạch, thái lát, phơi sấy khô.
Thành phần hóa học: Rễ củ chứa alcaloid gọi là columbamin.
Công dụng: Theo Đông y, sơn từ cô vị đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Can, Vị.
Có tác dụng: thanh nhiệt, giải độc.
Chữa các chứng bệnh: viêm họng (rất tốt) - ung nhọt độc, rắn cắn.
Chữa sốt nóng, cảm nắng, đau bụng, bong gân, ho mất tiếng.
Liều dùng: 10-15g (Có thể dùng ngoài đắp nơi mụn nhọt).
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa viêm họng cấp tính, viêm amidal:
Sơn từ cô 10g
Sắc uống hoặc ngậm, nhai, nuốt nước.
Bài số 2: Chữa mụn nhọt sưng tấy, rắn độc cắn:
Củ gió 10g
Rau diếp cá tươi 15g
Thanh mộc hương 10g
Sắc uống. Bã đem giã, đắp chỗ đau, rắn cắn.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Biệt dược (phối hợp): Thái ất tử kim đĩnh - Tử kim đĩnh.
Bài thuốc Thái Ất Tử Kim Đĩnh
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.66.
Ngô Khiêm
Công dụng: Trị ung nhọt (thư), đinh nhọt, phụ cốt thư.
Thành phần bài thuốc:
Ba đậu 7 hột
Đinh hương 4g
Hùng Hoàng 8g
Khinh phấn 4g
Ngô công 1 con
Nhân sâm 4 con
Thiềm tô 4g
Tán bột, làm hoàn, dùng Chu sa bọc ngoài.
Mỗi lần dùng 1 hoàn, rửa sạch vết thương, cho thuốc vào miệng vết thương.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có Ba đậu rất độc không dùng quá liều. Nếu bị ngộ độc, dùng Ðậu đen, Ðậu xanh, Ðậu đũa hoặc Hoàng liên nấu nước uống để giải độc. Người có thai kỵ dùng
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý
Vị thuốc Ba đậu kỵ Thạch hộc không nên dùng chung
Ba đậu kỵ thai, có thai dùng thận trọng
Vị thuốc Ngô công kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng
Vị thuốc Hùng hoàng có độc không nên dùng lâu dài
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Tử Kim Đĩnh
Nguyên bản bài thuốc:
Cổ Kim Y Giám, Q.16.
Cung Tín Toản
Công dụng: Trị các loại mụn nhọt độc.
Thành phần bài thuốc:
Chu sa 12g
Đại kích 60g
Hồng nha 40g
Hùng hoàng 12g
Ngũ bội tử 40g
Sơn từ cô 80g
Thiên kim tử 40g
Xạ hương 1,2g
Tán bột, dùng để rắc, bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Chu sa là vị thuốc có độc (Bảng B), đặc biệt khi gặp nhiệt độ cao nên khi chế biến phải tán với nước (Thuỷ phi). Đặc biệt phải loại bỏ hết tạp chất mới uống được.
Trong bài có đại kích là vị thuốc trục thuỷ mạnh, có độc những người suy nhược không nên dùng. Vị này phản lại vị Cam thảo nên không được dùng chung (trừ trường hợp đặc biệt).
Đại kích là vị thuốc kỵ thai mạnh, có thai không dùng.
Vị thuốc Hùng hoàng có độc không nên dùng lâu dài.
Vị thuốc Xạ hương có độc, kỵ thai không nên dùng lâu dài.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét