MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SALVIA MILTIORRHIZA BUNGE (ĐAN SÂM)
ĐAN SÂM 丹参 (Rễ)
Tên khoa học: Salvia miltiorrhiza Bunge, họ Hoa Môi (Lamiaceae).
Tên khác: Đan sâm (giản thể: 丹参 ; phồn thể: 丹參; bính âm: dānshēn) - Huyết sâm 血參 - Xích sâm 紅參 - Tử đan sâm 紅丹參 - Huyết căn 血根 - Cứu thảo - Xôn đỏ - Sauge (Pháp) - Sage (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô của cây đan sâm (Radix Salviae Miltirrhizae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Đan sâm là một cây nhỏ sống lâu năm, cao 0,40-0,80m, thân, cành, lá mang lông ngắn trắng nhạt, thân vuông. Lá mọc đối, lá kép 3-5 lá chét, có cuống dài. Lá chét dài 3-7,5cm, rộng 1-5cm, mép lá răng cưa. Mặt trên lá màu xanh, mặt dưới màu xanh tro. Hoa tự mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, chùm hoa dài 10-20cm, hoa mọc vòng, mỗi vòng 3-10 hoa. Tràng hoa màu lơ, tím, nhạt, trái nhỏ dài độ 3mm, rộng 1,5mm.
Mùa hoa tháng 5-8, mùa trái tháng 6-9.
Đan sâm là một cây mới di thực thành công ở nước ta, trồng ở cả miền núi và đồng bằng.
Thu hái chế biến: Mùa đông, đào lấy rễ, rửa sạch, sấy khô (cắt bỏ rễ con).
Thủy phần dưới 12p100.
Thành phần hóa học: Đan sâm chứa các chất naphtoquinon (tanshinon); dạng tinh thể.
Tanshinon I (C18H12O3) màu đỏ nâu.
Tanshinon II (C19H18O3) màu đỏ.
Tanshinon III (C19H20O3) màu đỏ. Hình như Tanshinon là những dẫn chất của vitamin E và K. Ngoài ra còn có kryptotanshinon, tinh thể màu vàng, các chất phenol (salviol), aldehyd và acid protocatechic, vitamin E.
Công dụng: Theo Đông y, đan sâm vị đắng, tính hơi lạnh, vào các kinh Tâm, Can.
Có tác dụng lưu thông máu (hoạt huyết), trừ ứ, thoát mủ, tiêu nhọt. Ngoài ra còn dưỡng huyết, an thần, thanh nhiệt.
Theo Tây y, đan sâm làm tiêu tan chất fibrin trong máu, chống kết tụ (antiagrégant) giãn mạch, giảm huyết áp, giãn động mạch vành, chống viêm, hạ sốt nóng, giảm lipid huyết.
Dùng chữa các chứng bệnh về máu đối với phụ nữ trước hay sau khi sinh nở, cả khi kinh nguyệt ít hay nhiều, vô kinh, đau khi kinh, băng huyết v.v... Đan sâm vừa tống huyết ứ ra, vừa tạo sinh huyết mới, vừa đẩy thai chết ra, vừa cầm máu, vừa lưu thông máu.
Một mình đan sâm được coi như cả bài Tứ vật gồm 4 vị: Khung, Quy, Thục, Thược.
Ngoài ra còn dùng chữa các bệnh về tim mạch, nhất là động mạch vành, những trường hợp hồi hộp, mất ngủ.
Liều dùng: 5-15g có thể tới 30g.
Lưu ý: Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.
Những người máu quá lỏng không uống.
Ở Pháp dùng lá cây Salvia officinalis L. cùng họ. Dùng chữa những chứng bệnh gần như đan sâm. Người Ai Cập xưa dùng cho phụ nữ uống, giúp cho họ mắn đẻ.
Bài thuốc:
Bài số 1: Lưu thông máu, điều kinh, chữa kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ, máu hôi không ra hết:
Đan sâm 50g
Tán bột, mỗi làn uống 6g, ngày 2 lần. Nên uống với nước pha đường đỏ.
Bài số 2: Chữa tắc kinh:
Đan sâm 30g
Thiến thảo 15g
Ô tặc cốt 60g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa chứng ứ huyết, do khí trệ kết lại sinh đau bụng:
Đan sâm 30g
Sa nhân 5g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa ung thư gan, vùng gan đau dữ dội.
Đan sâm 9g
Đương quy 9g
Bạch tật lê 9g
Đậu ván trắng 9g
Hồng hoa 6g
Hương phụ 6g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa viêm gan mạn tính, đau hông:
Đan sâm 15g
Cây ban
(Điền cơ hoàng
Hypericum japonicum Thunb.) 15g.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Bài số 6: Chữa chứng đau vùng tim, vùng bụng do khí huyết ứ trệ:
Đan sâm 15g
Đương quy 9g
Nhũ hương 5g
Một dược 5g
Sắc uống.
Bài số 7: An thần, dưỡng tâm, chứng mất ngủ, đau đầu, do động kinh, di chứng chấn thương sọ não, thần kinh suy nhược:
Đan sâm 150g ngâm trong 500ml cồn 500. Mỗi lần uống 20-30ml. Ngày 2-3 lần.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét