MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SAMBUCUS JAVANICA REINW. EX BLUME (CƠM CHÁY)
CƠM CHÁY (Lá cây)
Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw. ex Blume họ Cơm cháy (Sambucaceae).
Tên khác: Sóc dịch; Cây thuốc mọi; Tiếp cốt thảo; Xú thảo; Anh hùng thảo; Tẩu mã tiễn; Tẩu mã phong; Bát lý ma; Tiểu tiếp cốt đan; Elder Flower (Anh).
Tên khoa học: Sambucus javanica Reinw.
Bộ phận dùng: Lá (Folium Sambuci javanicae). Đã được ghi vào DĐVN 2009.
Mô tả: Cây nhỡ, sống nhiều năm, cao 2-3m, thân hình trụ, nhẵn, xốp, cành khá to, bên trong cũng rỗng có chứa chất trắng xốp như tủy, mặt ngoài thấy nhiều lỗ bì. Lá kép gồm 5-7 lá chét hình mác, dài 7-14cm, rộng 2-3cm, mép khía răng, lá mọc đối. Lá mềm mùi hăng hăng khó chịu.
Cuống lá ngắn, hình rãnh ở mặt trên, loe ra phía gốc như bẹ.
Hoa mọc thành sim tạo thành một tán, hoa nhỏ, trắng, thơm nhẹ, nở tháng 5-7.
Trái mọng hình cầu, khi chín màu đỏ rồi đen sẫm, trái chứa 3 trái dẹt, chín tháng 9-11.
Cây mọc hoang vùng núi cao, mát, chân đồi núi, ven suối. Ở Việt Nam các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, tới Lâm Đồng đều có. Trên Tam Đảo (Vĩnh Phúc) cũng có, còn được trồng làm cảnh, có thể gieo hạt vào mùa xuân.
Thu hái chế biến: Thu hái lá khi đang phát triển tốt, trước khi cây ra hoa, phơi sấy cho khô. Độ ẩm không quá 13p100. Tạp chất không quá 1p100.
Thành phần hóa học: Lá cơm cháy chứa sumbunigrin (một glucosid cyanogenic): Hoa chứa 0,003-0,14p100 tinh dầu có dạng bơ do hàm lượng acid béo cao (chủ yếu là acid palmitic tới 66p100).
Trái chứa các flavonoid glucosid như rutin, isoquercetrin...
Công dụng: Theo Đông y (D ĐVN 2009) tính vị: đắng, ấm, có độc một ít. Vào 3 kinh Thận, Bàng quang, Đại tràng,
Có tác dụng: lợi niệu, tiêu ung thũng, nhuận tràng, giảm đau, nhuận tràng. Ngoài ra còn trừ phong thấp, hoạt huyết, tán ứ.
Chữa các chứng bệnh: viêm thận, phù thũng, bị chấn thương, đụng đập, gẫy xương, ngã, bong gân, sưng tấy đau. Ngoài ra còn chữa lở ngứa, eczema.
Liều dùng: Ngày dùng từ 10-20g sắc uống (tươi có thể tới 20-40g) có thể giã nát, đắp tại chỗ, băng bó lại.
Lưu ý: Không uống liều cao có thể kéo dài, khi người hư nhược (suy yếu).
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú: không dùng.
Nhân dân dùng cành lá đun nước tắm cho phụ nữ mới sinh con.
Nếu băng bó khi bị chấn thương thì có thể vừa dùng lá thêm vỏ rễ (giã nát). Trái chín (phơi khô) có thể ngâm rượu uống chữa thấp khớp (nhân dân miền núi) trung bình 8-10g/ 1 ngày.
Dùng rễ chữa thấp khớp sưng đau: 10-20g/ 1 ngày (sắc uống).
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét