MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY -DIOSCOREA PERSIILIS PRAIN ET BURKILL (CỦ MÀI)
CỦ MÀI
Tên khoa học: Dioscorea persimilis Prain et Burkill - họ Củ nâu (Dioscoreaceae).
Tên khác: Hoài sơn - Chính hoài - Sơn dược (TQ) - Khoai mài - Igname de Chine (Pháp) - Common Yam Rhizome (Anh).
.jpg)
.jpg)

.jpg)


Bộ phận dùng: Rễ củ đã chế biến khô của cây Củ mài (Radix Dioscoreae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) DĐTQ (1963), (1997), ghi dùng thân rễ của cây Dioscorea opposita Thunb. cùng họ (Rhizoma Dioscoreae). Ta chưa thấy cây này.
Mô tả: Cây củ mài là một loài dây leo, có rễ mầm lên thành củ, dài tới 1m, đường kính 2-10cm, với nhiều rễ con. Thân cây nhẵn, hơi có góc cạnh. Lá đơn, mọc đối, hình tim dài, cuống dài, mép nhẵn; ở kẽ lá có những củ con gọi là Thiên hoài hay Dái củ Mài. Hoa trắng nhỏ, khác gốc, mọc thành bông ở kẽ lá vào mùa hạ. Trái nang có 3 cánh:
Cây củ mài mọc hoang nhiều ở các tỉnh miền núi: Lạng Sơn, Yên Bái, Hòa Bình, Phú Thọ, Bắc Giang, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên. Còn có ở các nước láng giềng ta: Lào, Trung Quốc, Campuchia.
Gần đây ta đã trồng ở đồng bằng (Ninh Bình, Nam Hà, Hà Nội...) chủ động tạo hình cho củ thẳng, to, dài, năng suất cao hơn. Trồng bằng Dái củ mài.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu, đông, có nơi thu hái quanh năm vào lúc nhân công nhàn rỗi. Khi cây khô lụi, đào lấy rễ củ, cắt bỏ gốc thân, rửa sạch đất, dùng dao tre hay đồng cạo bỏ vỏ ngoài và rễ con, rồi tiếp tục chế biến theo một trong hai phương pháp sau đây:
1. Ngâm nước phèn chua 2-4 giờ, cho bớt chất nhớt, đem sấy diêm sinh liên tục ba ngày, ba đêm, cho đến khi mềm. Lấy ra ngâm nước lã, rửa sạch phơi khô, đem gọt, sửa, lăn, lại sấy diêm sinh 1 ngày 1 đêm nữa cho đến khi củ mài mềm. Ngâm nước lã, rửa sạch, rồi lại đem gọt, sửa cho đều đặn, dùng ván gỗ lăn ký đến lõm 2 đầu thành hình trụ tròn. Phơi gần khô, sửa lại lần nữa rồi đánh giấy nháp cho bóng. Cuối cùng sấy diêm sinh một ngày một đêm nữa thì được Hoài sơn xuất khẩu.
Lò sấy sinh thủ công thường là cái cót, phên, quây lại, dưới có tấm phên thưa, để xếp củ mài, củ to xuống dưới, củ bé lên trên, đậy bằng bao tải. Dưới đất có đào chỗ để đốt diêm sinh. Trung bình chế biến 1 tạ củ mài phải đốt độ 3,5kg diêm sinh.
DĐVN 1983 ghi chế biến đơn giản hơn: Củ mài đào về rửa sạch đất, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2-4 giờ, vớt ra cho vào lò sấy diêm sinh đến khi củ mềm, mang ra phơi hay sấy cho se, đem gọt và lăn cho tròn. Tiếp tục sấy diêm sinh 1 ngày 1 đêm 50-60°C cho tới khi vị thuốc đạt độ ẩm dưới 10p100.
2. Đem sấy hoặc phơi khô củ mài thì được Mao Sơn dược. Chọn lấy những củ to, thẳng, ngâm nước, gọt sửa những vết sẹo bẩn, sau dùng ván gỗ lăn cho củ thành hình trụ tròng, cắt gọn hai đầu, đem phơi hoặc sấy khô. Cuối cùng đánh bóng thì được Quang Sơn dược (Theo phương pháp Trung Quốc).
Lưu ý: Củ mài đào về cần phải chế biến ngay, nếu để chậm 3,4 hôm sẽ bị chạy nhựa (nhân dân ta gọi là chạy máu) khi chế biến Hoài sơn sẽ bị vàng.
Sơn dược không mùi, vị ngọt, hơi chua.
Loại Sơn dược củ to, dài thẳng, hơi cong một chút, khô, chắc, nhiều bột, không xơ, lăn tròn kỹ, đã đánh bóng nhẵn mịn, đã sấy diêm sinh 3 lần, trắng từ trong ra ngoài, không mốc mọt là tốt.
Thủy phần dưới 10p100.
a. Hoài sơn xuất khẩu chia làm 2 loại:
Loại 1: dài 15-20cm, đường kính 1,0-2,5cm.
Loại 2: dài trên 8cm, đường kính 1,0-2,5cm.
b. Hoài sơn dùng trong nước chia làm 3 loại:
Loại 1: Các củ không đạt quy cách trong xuất khẩu còn lại và các củ thẳng hay cong, dài trên 8cm, đường kính 1-2,5cm, sạch vỏ, trắng từ trong ra ngoài, đã sấy diêm sinh và phơi thật khô, nhưng không cần đánh bóng, không cần lăn tròn.
Loại 2: Như loại 1, nhưng chỉ dài 4-8cm.
Loại 3: Như 2 loại trên, nhưng kích thước không đạt quy cách.
Thủy phần cả 5 loại xuất khẩu và nội địa, dưới 10p100.
Loại Hoài sơn chưa gọt vỏ ngoài, chất xốp, màu vàng nâu xám, không dùng làm thuốc.
Cần tránh nhầm lẫn với các loài củ Cọc, củ Từ (Dioscorea esculenta, cùng họ) củ Cái còn gọi là Khoai Vạc (Dioscorea alata cùng họ).
Thành phần hóa học: Trong Hoài sơn có tinh bột (63,25p.100), mucin, allantion, acid amin, arginin, cholin, men maltose, chất béo (0,45p100), protid (6,5p100). Còn hoạt chất hiện nay chưa rõ.
Công dụng: Theo Đông y, Hoài sơn vị ngọt, tính bình, vào 4 kinh: Tỳ, Vị, Phế, Thận.
Có tác dụng làm mạnh tỳ, vị, bổ phổi, bổ thận, giữ sinh khí, tân dịch.
Dùng chữa các chứng bệnh suy nhược cơ thể, tiêu hóa kém, tả lỵ lâu ngày, ho lâu ngày, yếu mệt, đái thảo miệng khát, di tinh, đái rắt, phụ nữ khí hư.
Theo Tây y, Sơn dược có tác dụng: giúp tiêu hóa, giảm đường huyết, bổ dưỡng.
Liều dùng: 10-20g, sắc hoặc tán thành bột, chế thành thuốc viên uống.
Có thể sao qua với cám, tới khi màu hơi vàng nhạt, rây bỏ cám.
Xí nghiệp dược phẩm dùng hoài sơn chế các loại thuốc viên: Lục vị hoàn, Phì nhi cam tích hoàn.
Lưu ý: Người bị chứng thấp nhiệt, đại tiện táo bón không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Lục vị địa hoàng thang: thường được gọi là Lục vị chữa chứng âm hư, tiêu khát (đái tháo, miệng khát) hỏa vượng, ho phát sốt, ra mồ hôi trộm, nhức đầu chóng mặt, ù tai, di tinh:
Thục địa hoàng 8g
Hoài sơn 4g
Sơn thù du 4g
Mẫu đơn bì 3g
Bạch phục linh 3g
Trạch tả 3g
Sắc uống (Có thể tán bột, làm hoàn).
Bài số 2: Độc vị hoài sơn chữa chứng lao phát sốt, ho hen, ra mồ hôi trộm, tim hồi hộp. Hoài sơn sống 20g, sắc uống từ lúc còn hơi nóng.
Bài số 3: Chữa ỉa chảy, đái vặt, nam giới di mộng, hoạt tinh, nữ bạch đới:
Hoài sơn 9g
Đẳng sâm 9g
Bạch truật 9g
Phục linh 9g
Khiếm thực 9g
Táo nhân (sao vàng) 9g
Kim anh 9g
Viễn chí 5g
Ngũ vị tử 5g
Cam thảo 5g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa âm hư, tân dịch khô kiệt, sốt cao, đái tháo đường:
Hoài sơn 18g
Hoàng kỳ 9g
Cát căn 9g
Thiên hoa phấn 9g
Tri mẫu 9g
Lụa mề gà 6g
Ngũ vị tử 5g
Sắc uống.
Bài số 5: Chữa đái tháo đường:
Hoài sơn 24g
Mạch môn đông 9g
Thiên hoa phấn 9g
Sắc uống.
Bào quản: Nơi khô ráo, kín. Tránh chuột, mối, mọt.
Biệt dược (phối hợp): Bát vị chi chi bá - Bát vị quế phụ - Lục vị địa hoàng hoàn.
Bài thuốc Tri Bá Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Bút Hoa Y Kính, Q.2
Giang Hàm Thô
Chủ trị: Trị âm hư hỏa động, xương yếu, tủy khô, mạch xích vượng.
Thành phần bài thuốc:
Bạch Phục linh 12g
Đơn bì 10g
Hoàng bá 8g
Sơn dược 12g
Sơn thù nhục 8g
Thục địa 12g
Trạch tả 12g
Tri mẫu 8g
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Quế Phụ Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc
Y Phương Tập Giải.
Uông Ngang
Chủ trị: Ôn bổ thận khí. Trị thận khí bất túc, tướng hỏa ở thận không đủ, lưng đau, thiếu hơi. Mạch ở bộ xích nhược, thủy thũng, cước khí, tiêu khát, tiêu chảy.
Thành phần bài thuốc:
Bạch phục linh 120g
Hoài sơn 160g
Mẫu Đơn bì 120g
Nhục quế 40g
Phụ tử 40g
Sơn thù 160g
Thục địa 320g
Trạch tả 120g
Dùng Sa nhân sắc nước và rượu rưới vào Thục địa, đem chưng, rồi lại tẩm, lại chưng 9 lần. Giã nát thành cao. Các vị thuốc tán bột, trộn vào cao, làm hoàn. Ngày uống 8 – 12g với nước muối loãng. Mùa đông uống với rượu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ýVị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Lục Vị Hoàn Địa Hoàng Hoàn:
Nguyên bản bài thuốc:
(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Thành phần bài thuốc:
Đan bì 9g
Bạch linh 9g
Trạch tả 9g
Thục địa 24g
Sơn thù 12g
Hoài sơn 12g
Cách dùng: Luyện mật làm hoàn ngày uống từ 8-12 g ngày dùng từ 2-3 lần uống với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt.
Tác dụng: Tư bổ can thận Đây là bài thuốc chủ yếu bổ cho thận âm, chữa can thận âm hư, hỏa bốc, phạm vi chữa bệnh rất rộng rãi.
Theo "Giải thích các bài thuốc hậu thế": Bài thuốc Lục Vị Hoàn dùng cho những người sức khỏe yếu, sinh lý suy nhược, liệt dương, di tinh, ù tai, những người bước sang tuổi già, lưng đau, mắt mỏi và thị lực giảm sút.
Bài thuốc Lục Vị Hoàn cũng có thể dùng dưới dạng sắc uống như Bát vị địa hoàng thang. Trong trường hợp khó phân biệt nên dùng Bài thuốc Lục Vị Hoàn hay Bát vị hoàn bỏ phụ tử mà thêm Hoàng bá.Theo Liệu pháp đông y thực dụng: Thuốc dùng cho những người dễ bị mệt, vai dễ mỏi, đôi khi bị chóng mặt, nặng đầu, có cảm giác bải hoải ở vùng từ thắt lưng trở xuống, đầu gối dễ bị trẹo, đêm đi tiểu nhiều lần và mỗi lần tiểu tiện thường lại muốn uống nước, dùng tay nắn phía trên và dưới rốn người ta thấy cơ bụng phía dưới rốn yếu hơn ở phía trên rốn rất nhiều. Những người bị các chứng như vậy thì Bài thuốc Lục Vị Hoàn rất hiệu nghiệm. Hạ cholesterol trong máu, xuất huyết tử cung cơ năng..,. bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc trung tâm, teo thị thần kinh gia thêm Đương qui, Sài hồ, Cúc hoa, Ngũ vị để chữa có kết quả nhất định.
Bài thuốc Lục Vị Hoàn được dùng nhiều trên lâm sàng chữa bệnh mãn tính như suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, lao phổi , lao thận, bệnh tiểu đường. viêm thận mãn, cường tuyến giáp, huyết áp cao, xơ vỡ mạch, phòng tai biến, mạch máu não, có hội chứng can thận âm hư đều có thể gia giảm dùng có hiệu quả tốt, Những bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc, teo thị thần kinh gia: Qui đầu, Sài hồ, Cúc hoa , Ngũ vị, để có kết quả nhất định.
Bài này gia: Tri mẫu, Hoàng bá gọi là ”Tri bá địa hoàng hoàn”, có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn, dùng trong trường hợp bệnh lao, sốt kéo dài, ra mồ hôi trộm có tác dụng tốt.
Nếu gia thêm Kỷ tử, Cúc hoa, gọi là bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” tác dụng chủ yếu tư bổ can thận, làm sáng mắt tăng thị lực, dùng trong trường hợp âm hư can hỏa vượng sinh ra mờ mắt, đau đầu chóng mặt, trong trường hợp suy nhược thần kinh, cao huyết áp kết quả tốt.
Nếu gia Ngũ vị, Mạch môn gọi là” Mạch vị địa hoàng hoàn” dùng chữa chứng Phế thận âm hư, ho ra máu, sốt đêm ra mồ hôi, lao phổi, nếu gia Qui đầu, Bạch thược, Kỷ tử, Cúc hoa, Tật lê, Thạch quyết minh gọi là Minh mục địa hoàng hoàn, có tác dụng tư bổ can thận, tiêu tán phong nhiệt, làm sáng mắt, chữa chứng mắt khô mắt mờ, quáng gà, chứng huyết áp cao thể âm hư hỏa vượng.
Hiện nay người ta đã chứng minh được hiệu quả tốt của bài này đối với việc ngăn chặn quá trình phát triển của tế bào ung thư.
Chú ý: Không dùng trong trường hợp rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét