MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HEDYOTIS CATIPELLATA WALL. EX G. DON (DẠ CẨM)
DẠ CẨM (Cả cây, thân mang lá)
Tên khoa học: Hedyotis catipellata Wall. ex G. Don họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên khác: Cây loét mồm, chạ khẩu cắm (Tày).
Bộ phận dùng: Cả thân cây mang lá, phần trên mặt đất phơi, sấy khô (Herba Hedyotis Catipellatae). Đã được ghi vào DĐVN 2009.
Mô tả: Cây bụi leo bằng thân quấn. Lúc non cành hình 4 cạnh, sau trở thành hình trụ, đến những đốt thì phình to. Lá mọc đối, hình trứng, đầu nhọn, phiến lá dài 6-12cm, rộng 3-4cm, mặt trên màu xanh sẫm, bóng, mặt dưới thì nhạt, gân lá nổi rõ rệt, lá kèm hình sợi, cuống ngắn.
Cụm hoa mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành, thành xim phân đôi, gồm những đầu hình cầu mang những hoa trắng, đài 4 thùy, tràng hợp hình ống, 4 cánh, bầu 2 ô. Trái nang, chứa nhiều hạt nhỏ.
Thu hái chế biến: Có thể thu hái quanh năm, nhưng cuối xuân, đầu hạ cành lá có ngọn non, phát triển thì cắt, thành từng đoạn 50cm-70cm, phơi sấy khô. Khi dùng chặt ngắn nữa (5-6cm). Độ ẩm không quá 11p.100 - Tạp chất không quá 1p.100.
Thành phần hóa học: Trong lá và ngọn chưa nghiên cứu.
Trong rễ dạ cẩm chứa alkaloid, saponin, tanin.
Công dụng: Theo Đông y ( DĐVN 2009): Tính vị: Ngọt, hơi đắng, bình. Vào 2 kinh Tỳ, Vị có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, giảm đau, tiêu viêm, lợi niệu.
Chữa các chứng bệnh viêm loét dạ dày, lở loét miệng, lưỡi, lở loét ngoài da, viêm họng.
Từ kinh nghiệm dân gian, năm 1962 Bệnh viện Lạng Sơn đã dùng dạ cẩm nấu cao lỏng, chế syrup chữa đau loét dạ dày, trung hòa acid trong dịch vị, bớt ợ chua, giảm đau, dần dần thu hẹp chỗ loét.
Liều dùng: Ngày dùng từ 20-40g thân, lá khô, sắc uống (nấu cao chế syrup).
Bị thương tích ngoài da có thể rửa sạch lá, thêm ít muối giã đắp lên, băng lại.
Cũng có thể lấy lá khô tán thành bột (tỉ lệ: dạ cẩm 7 kg, cam thảo 1kg thêm đường kính vừa đủ hồ nếp thành cốm hay dập viên).
Ngày uống 2 lần trước khi ăn, mỗi lần 10-15g.
Một thời gian Dạ cẩm bị lãng quên, nay phong trào trở lại thiên nhiên, an toàn nên đã hồi phục.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét