NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 51
BÀI 51:
171) 補中生为傷体倦力疲,其次則却劳,凝神,調中,等剂.券茶主中年身痩氣之,其次則固眞, 还少,邻病等湯。
Bǔ zhōng shēng wèi shāng tǐ juàn lì pí, qícì zé què láo, níngshén, diào zhōng, děng jì. Quàn chá zhǔ zhōng nián shēn shòu qì zhī, qícì zé gù zhēn, hái shǎo, lín bìng děng tāng.
Bǔ zhōng shēng wèi shāng tǐ juàn lì pí, qícì zé què láo, níngshén, diào zhōng, děng jì. Quàn chá zhǔ zhōng nián shēn shòu qì zhī, qícì zé gù zhēn, hái shǎo, lín bìng děng tāng.
172) 二神交斉衙生最良;六君加味常服何妨。
Èr shénjiāo qí yá shēng zuìliáng; liù jūn jiāwèi chángfú héfáng.
Èr shénjiāo qí yá shēng zuìliáng; liù jūn jiāwèi chángfú héfáng.
173) 壮筋骨者牛膝,鹿茸每試輙效;歛陰道者蓯蓉,去牝,何用弗臧。
Zhuàng jīngǔ zhě niú xī, lùróng měi shì zhé xiào; hān yīndào zhě cōng róng, qù pìn, hé yòng fú zāng.
Zhuàng jīngǔ zhě niú xī, lùróng měi shì zhé xiào; hān yīndào zhě cōng róng, qù pìn, hé yòng fú zāng.
PHIÊN ÂM:
171) Bổ trung chủ nội thương thể quyện lực bì, kỳ thứ tắc khiếp lao, ngưng thần, điều trung đẳng tể. Dưỡng vinh chủ trung niên thân sấu khí phap, kỳ thức tắc cố chơn, hoàn thiếu, khước bệnh đẳng thang.
172) Nhị thần giao tế vệ sinh tối lượng, lục quân gia vị thường phục hà phòng.
173) Tráng gân cốt giả ngưu tất, lộc nhung mỗi thí nhiếp hiệu. Liễm âm đạo giả thung dung, huyền tẩn hà dụng phất tàng.
DỊCH NGHĨA:
171) Thang bổ trung ích khí chủ trị bệnh nội thương, thân thể mỏi mệt, sức yếu đuối, thang nhân sâm dưỡng vinh chủ trị người trung niên thân thể gầy ốm, nguyên khí suy hơi thở thiếu hụt.
172) Hoàn nhị thần giao tế bảo vệ mạng sống rất hay, thang lục quân gia vị thường uống nào (có) âu lo.
173) Mạnh gân xương (thì) uống ngưu tất, lộc nhung, mỗi khi uống thử đều thấy rất có hiệu quả, kiễm âm đạo dùng thang thung dung, huyền tẩn (mà) khi dùng thì sao không tốt được.
1) THANG BỔ TRUNG ÍCH KHÍ:
Thành phần bài thuốc:
Đẳng sâm 16g
Hoàng kỳ 20g
Chích thảo 4g
Thăng ma 4-6g
Qui đầu 12g
Sài hồ 6-10g
Bạch truật 12g
Trần bì 4-6g
Tác dụng :
Điều bổ tỳ vị thăng dương ích khí.
Chủ trị: Chữa tỳ vị khí hư, sa nội tạng, chảy máu kéo dài do tỳ hư. Nếu thay đương quy, bạch truật bằng mộc hương, thương truật, thành thang Điều trung ích khí, bổ tỳ rất hay.
2) THANG KHIẾP LAO: Là thang Tứ vật thang bỏ Xuyên khung gia Nhân sâm 12g, Hoàng kỳ 12g, Cam thảo 8g, A giao 12g, Ngũ vị tử 10 hạt, Bán hạ 8g, Sinh khương 2 lát, Đại táo 3 quả.
Thành phần bài thuốc:
Qui đầu 12g
Qui đầu 12g
Thục địa 12g
Bạch thược 12g
Bạch thược 12g
Nhân sâm 12g
Hoàng kỳ 12g
Cam thảo 8g
A giao 12g
Ngũ vị tử 10 hạt
Hoàng kỳ 12g
Cam thảo 8g
A giao 12g
Ngũ vị tử 10 hạt
Bán hạ 8g
Sinh khương 2 lát
Sinh khương 2 lát
Đại táo 3 quả
Sắc uống.
Công dụng:
Bổ huyết, chỉ huyết.
Chủ trị:
Công dụng:
Bổ huyết, chỉ huyết.
Chủ trị:
Chữa người suy nhược, ho ra máu.
3) THANG NGƯNG THẦN:
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 4g
Phục linh 4g
Bạch truật 4g
Hoài sơn 4g
Nhân sâm 4g
Phục linh 4g
Bạch truật 4g
Hoài sơn 4g
Biển đậu 2g
Ngạnh mễ 2g
Ngạnh mễ 2g
Sinh địa 2g
Cam thảo 2g
Tri mẫu 2g
Cam thảo 2g
Tri mẫu 2g
Địa cốt bì 2.5g
Mạch môn 2.5g
Đạm trúc diệp 2.5g
Sinh khương 2 lát
Mạch môn 2.5g
Đạm trúc diệp 2.5g
Sinh khương 2 lát
Đại táo 3 quả
Sắc uống.
Công dụng:
Thu liễm vi khí, thanh lương giải biểu.
Sắc uống.
Công dụng:
Thu liễm vi khí, thanh lương giải biểu.
(*) Bổ sung: Có nơi sử dụng như sau: Họ bỏ Biển đậu, Tri mẫu, Đạm trúc diệp, Địa cốt bì mà gia Hoàng kỳ 2g, Đương quy 4g, Bạch thược 4g, Phục thần 4g, Cát cánh 4g trị lao trái chứng nặng tiếng hệ thống huyết yếu kém.
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 4g
Phục linh 4g
Bạch truật 4g
Sinh địa 2g
Sinh địa 2g
Hoàng kỳ 2g
Đương quy 4g
Bạch thược 4g
Phục thần 4g
Cát cánh 4g
Cam thảo 2g
Mạch môn 2.5g
Sinh khương 2 lát
Cam thảo 2g
Mạch môn 2.5g
Sinh khương 2 lát
Đại táo 3 quả
Sắc uống.
4) THANG ĐIỀU TRUNG ÍCH KHÍ: Tức thang Bổ trung Ích khí bỏ Đương quy, Bạch truật, gia Thương truật 8g, Mộc hương 10g để bổ tỳ rất hay.
Thành phần bài thuốc:
Đẳng sâm 16g
Hoàng kỳ 20g
Chích thảo 4g
Thăng ma 4-6g
Sài hồ 6-10g
Trần bì 4-6g
Thương truật 8g
Mộc hương 10g
Mộc hương 10g
5) THANG NHÂN SÂM DƯỠNG VINH: Tức thang Thập toàn đại bổ bỏ Xuyên khung, gia Trần bì 8g, Viễn chí 12g, Ngũ vị tử 10 hạt.
Thành phần bài thuốc:
Đảng sâm 16g
Bạch truật 12g
Bạch linh 12g
Cam thảo 6g
Đương qui 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Hoàng kỳ 10g
Nhục quế 6g
Trần bì 8g
Viễn chí 12g
Ngũ vị tử 10 hạt
Công dụng:
Bổ khí, tự dưỡng huyết.
Chủ trị:
Chữa người trung niên thân thể gầy ốm, nguyên khí hơi thở thiếu hụt.
Chữa người trung niên thân thể gầy ốm, nguyên khí hơi thở thiếu hụt.
6) CỐ CHƠN THANG: Còn gọi là CỐ CHƠN ẨM TỬU THANG.
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 10g
Bạch truật 10g
Đương quy 12g
Hoài sơn 12g
Hoàng kỳ (nướng mật) 8g
Thục địa 20g
Hoàng bá 12g
Sơn thù 8g
Hoàng kỳ (nướng mật) 8g
Thục địa 20g
Hoàng bá 12g
Sơn thù 8g
Tục đoạn 12g
Bổ cốt chỉ 8g
Ngũ vị tử 10 hạt
Ngũ vị tử 10 hạt
Trần bì 8g
Phục linh 12g
Đỗ trọng 12g
Phục linh 12g
Đỗ trọng 12g
Cam thảo 8g
Bạch thược 40g
Trạch tả 20g
Công dụng:
Công dụng:
Trùng niên thân sấu khí phạp. Trị âm dương đều hư, khí huyết suy, cơ thể suy nhược.
Chủ trị:
Thân thể gầy ốm, xấu xí, nguyên khí kém.
Chủ trị:
Thân thể gầy ốm, xấu xí, nguyên khí kém.
Có nơi gia thêm Mạch môn 8g, Đơn bì 4g.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 8g
Bổ cốt chỉ 8g
Cam thảo 4g
Đỗ trọng 12g
Đơn bì 4g
Hoài sơn 8g
Hoàng bá 6g
Hoàng kỳ 8g
Mạch môn 8g
Ngũ vị tử 4g
Nhân sâm 8g
Sơn thù 8g
Thục địa 12g
Trạch tả 6g
Trần bì 4g
7) HOÀN THIỀU ĐƠN:
Thành phần bài thuốc:
Thục địa 80g
Hoài sơn 40g
Ngưu tất 40g
Câu kỷ tử 40g
Toàn nhục (Sơn thù du) 40g
Phục linh 40g
Đỗ trọng 40g
Viễn chí 40g
Ngũ vị tử 40g
Đỗ thiệt tử 40g
Tiểu hồi 40g
Ba kích 40g
Nhục thung dung 40g
Thạch xương bồ 20g
Gia thêm Đại táo nhục 4g hòa với Mật ong làm hoàn.
Công dụng:
Phục linh 40g
Đỗ trọng 40g
Viễn chí 40g
Ngũ vị tử 40g
Đỗ thiệt tử 40g
Tiểu hồi 40g
Ba kích 40g
Nhục thung dung 40g
Thạch xương bồ 20g
Gia thêm Đại táo nhục 4g hòa với Mật ong làm hoàn.
Công dụng:
Bổ dưỡng cơ thể, tăng cường sinh lực.
Chủ trị:
Chữa người hư yếu, suy nhược can thận quá hư.
Chữa người hư yếu, suy nhược can thận quá hư.
8) KHƯỚC BỆNH THANG: (KHƯỚC BỆNH DIÊN THỌ THANG);
Thành phần bài thuốc;
Nhân sâm 8g
Bạch truật 8g
Ngưu tất 8g
Bạch thược 8g
Trần bì 8g
Thành phần bài thuốc;
Nhân sâm 8g
Bạch truật 8g
Ngưu tất 8g
Bạch thược 8g
Trần bì 8g
Phục linh 8g
Sơn tra 8g
Đương quy 2g
Gia Sinh khương 2 lát sắc uống.
Nếu như uống thuốc vào Mùa xuân thì gia thêm Xuyên khung 10g, Mùa hạ gia thêm Hoàng cầm 6g, Mạch môn 8g, Mùa đông gia thêm Sinh khương 2 lát.
Sơn tra 8g
Đương quy 2g
Gia Sinh khương 2 lát sắc uống.
Nếu như uống thuốc vào Mùa xuân thì gia thêm Xuyên khung 10g, Mùa hạ gia thêm Hoàng cầm 6g, Mạch môn 8g, Mùa đông gia thêm Sinh khương 2 lát.
Chủ trị:
Chữa thân thể gầy ốm, suy nhược.
9) NHỊ THẦN HOÀN GIAO TẾ:
Thành phần bài thuốc:
Phục thần 12g
Ý dĩ 12g
Toan táo nhân 80g
Câu kỷ tử 80g
Bạch truật 80g
Thần khúc 80g
Bá tử nhân 40g
Ý dĩ 12g
Toan táo nhân 80g
Câu kỷ tử 80g
Bạch truật 80g
Thần khúc 80g
Bá tử nhân 40g
Khiếm thiệt 40g
Sinh địa 40g
Mạch môn 40g
Đương quy 40g
Nhân sâm 40g
Trần bì 40g
Bạch thược 40g
Phục linh 40g
Sa nhân 40g
Tán bột. Dùng nước chín 4 chén hòa vào 4 lượng Mật ong, nấu với cháo Hoài sơn 4 ly (*) làm hoàn bằng hạt bắp lớn, mỗi lần uống 30-40 hoàn uống với nước cơm. Nếu như huyết hư lắm thì bỏ Bạch thược, gia Lộc nhung 6g, Tỳ hư lắm thì bỏ Sinh địa, gia Ngũ vị tử 4 hạt có tác dụng trị tâm, tỳ, thận, hai kinh đều hư.
Sinh địa 40g
Mạch môn 40g
Đương quy 40g
Nhân sâm 40g
Trần bì 40g
Bạch thược 40g
Phục linh 40g
Sa nhân 40g
Tán bột. Dùng nước chín 4 chén hòa vào 4 lượng Mật ong, nấu với cháo Hoài sơn 4 ly (*) làm hoàn bằng hạt bắp lớn, mỗi lần uống 30-40 hoàn uống với nước cơm. Nếu như huyết hư lắm thì bỏ Bạch thược, gia Lộc nhung 6g, Tỳ hư lắm thì bỏ Sinh địa, gia Ngũ vị tử 4 hạt có tác dụng trị tâm, tỳ, thận, hai kinh đều hư.
(*) Cách nấu cháo Hoài sơn tươi hỗ trợ sắc thuốc Nhị thần hoàn giao tế:
Công dụng:
Khỏe tỳ, ích khí, dưỡng tâm. Người yếu tỳ vị, tiêu hóa kém, hay giật mình, ra mồ hôi trộm.
Nguyên liệu:
Hoài sơn tươi 100gr (Hoài sơn khô thì 45gr)
Hoài sơn tươi 100gr (Hoài sơn khô thì 45gr)
Bột mì 100gr
Thông bạch
Sinh khương
Đường
Rửa sạch Hòai sơn, gọt vỏ, giã nhỏ hay mài vụn. Cho tất cả vật liệu nước vừa đủ, nấu vừa chín thành cháo bột. Ăn lúc đói. Có thể nấu chung với gạo, thành cháo, thêm Đại táo (Táo đen khô) bỏ hột.
Có tác dụng bổ khí huyết, khỏe tỳ vị, hợp với người già yếu, khí huyết không thông, kém dinh dưỡng, người gầy yếu.
Có tác dụng bổ khí huyết, khỏe tỳ vị, hợp với người già yếu, khí huyết không thông, kém dinh dưỡng, người gầy yếu.
10) THANG LỤC QUÂN GIA VỊ:
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 8g
Phục linh 12g
Bạch truật 12g
Cam thảo 4g
Trần bì 8g
Bán hạ chế 8g
Gia thêm các vị khác thường uống thì chẳng lo gì. Ở đây chúng ta gia thêm: Sa nhân 4g, Hương phụ 6g, Mộc hương 12g, Hoắc hương 10g đều được.
Phục linh 12g
Bạch truật 12g
Cam thảo 4g
Trần bì 8g
Bán hạ chế 8g
Gia thêm các vị khác thường uống thì chẳng lo gì. Ở đây chúng ta gia thêm: Sa nhân 4g, Hương phụ 6g, Mộc hương 12g, Hoắc hương 10g đều được.
Công dụng:
Bổ khí kiện tỳ vị, trừ đàm thấp.
Chủ trị:
Chữa tỳ vị khí hư, kiêm đàm thấp gây viêm phế quản, ho đờm.
Chủ trị:
Chữa tỳ vị khí hư, kiêm đàm thấp gây viêm phế quản, ho đờm.
11) NGƯU TẤT THANG:
Thành phần bài thuốc:
Ngưu tất 40g
Tỳ giải 40g
Đỗ trọng 40g
Nhục thung dung 40g
Thỏ ty tử 40g
Thành phần bài thuốc:
Ngưu tất 40g
Tỳ giải 40g
Đỗ trọng 40g
Nhục thung dung 40g
Thỏ ty tử 40g
Phòng phong 40g
Hồ lô 40g
Bổ cốt chỉ 40g
Sa uyển tật lê (Đồng tật lê) 40g
Nhục quế 20g
Bổ cốt chỉ 40g
Sa uyển tật lê (Đồng tật lê) 40g
Nhục quế 20g
Công dụng:
Bổ can thận, kiện cân cốt.
Chủ tị:
Can thận hư tổn, xương yếu chỉ nằm, không đứng dậy được.
12) LỘC NHUNG THANG: (LỘC NHUNG TỨ CÂN HOÀN)
Thành phần bài thuốc:
Nhục thung dung 250g
Thiên ma 250g
Thỏ ty tử 250g
Ngưu tất 250g
Thục địa 250g
Đỗ trọng 250g
Lộc nhung 250g
Mộc qau 250g
Tán bột hòa mật làm hoàn bằng hạt bắp lớn, mỗi lần dùng 50 hoàn với nước cơm hay rượu.
Thiên ma 250g
Thỏ ty tử 250g
Ngưu tất 250g
Thục địa 250g
Đỗ trọng 250g
Lộc nhung 250g
Mộc qau 250g
Tán bột hòa mật làm hoàn bằng hạt bắp lớn, mỗi lần dùng 50 hoàn với nước cơm hay rượu.
Chủ trị:
Can thận quá hư, gây nên gân xương yếu đuối, không thể trị chống chỏi đi đứng không có sức, chân gối đau nhức, cơ thể gầy ốm, không sinh được khí huyết.
13) THANG NHỤC THUNG DUNG VÀ NHỤC THUNG DUNG TÁN:
13.1. THANG NHỤC THUNG DUNG:
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 24g
Ba kích 24g
Mạch đông 24g
Ba kích 24g
Mạch đông 24g
Phục linh 24g
Cam thảo 24g
Ngưu tất 24g
Ngũ vị tử 24g
Đỗ trọng 24g}
Sa tiền 16g
Can khương 16g
Sinh địa 12g
Sắc uống.
Cam thảo 24g
Ngưu tất 24g
Ngũ vị tử 24g
Đỗ trọng 24g}
Sa tiền 16g
Can khương 16g
Sinh địa 12g
Sắc uống.
13.2.NHỤC THUNG DUNG TÁN:
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 250g
Ba kích 250g
Bạch truật 250g
Ba kích 250g
Mạch đông 250g
Phục linh 250g
Cam thảo 250g
Ngưu tất 250g
Ngũ vị tử 250g
Đỗ trọng 250g
Sa tiền 250g
Can khương 250g
Sinh địa 250g
Tán bột. Mỗi ngày uống 8-12g.
Công dụng:
Phục linh 250g
Cam thảo 250g
Ngưu tất 250g
Ngũ vị tử 250g
Đỗ trọng 250g
Sa tiền 250g
Can khương 250g
Sinh địa 250g
Tán bột. Mỗi ngày uống 8-12g.
Công dụng:
Bổ thận, liễm âm.
Chủ trị:
Chữa chứng âm ỏi, liễm âm đạo.
14) THANG HUYỀN TẨN THÁI CỰC HOÀN:
Thành phần bài thuốc:
Thương truật 140g chia làm 4 phần.
Mỗi phần tẩm riêng nước cơm, muối, rượu, giấm rồi sao (bổ tỳ), Thục địa 120g, Đương quy 120g (bổ huyết), Xuyên khung 40g, Hồ lô hoa (Hoa quả bầu) ích dương khí 42g, Bạch thược 42g, Từ thạch 43g bổ dương, Hoàng bá 45g, Tri mẫu 45g tẩm nước muối sao (trị tướng hỏa), Ngũ vị 45g khư đàm, liễm phế khí, Ba kích 45g giúp thận, Bạch truật (bổ tỳ) 45g, Câu kỷ tử bổ can 85g, Bổ cốt chỉ bổ thận 85g, Tiểu hồi 85g trị tiểu tràng khí, Phục linh 85g tẩm nước muối, rượu (bổ tâm), Mộc qua 80g tẩm nước Ngưu tất, Đỗ trọng 80g, Nhục thung dung 80g, Một dược 40g trị thận, ích tâm huyết, Dương khởi thạch (*) 40g tẩm nước Hoàng cầm xong cho vào sừng dê, lấy đất sét bao lại, đốt đến khi lên khói xanh lấy ra, phơi nắng dùng tay bóp cho tan, nếu chưa mịn thì nướng lại.
Mỗi phần tẩm riêng nước cơm, muối, rượu, giấm rồi sao (bổ tỳ), Thục địa 120g, Đương quy 120g (bổ huyết), Xuyên khung 40g, Hồ lô hoa (Hoa quả bầu) ích dương khí 42g, Bạch thược 42g, Từ thạch 43g bổ dương, Hoàng bá 45g, Tri mẫu 45g tẩm nước muối sao (trị tướng hỏa), Ngũ vị 45g khư đàm, liễm phế khí, Ba kích 45g giúp thận, Bạch truật (bổ tỳ) 45g, Câu kỷ tử bổ can 85g, Bổ cốt chỉ bổ thận 85g, Tiểu hồi 85g trị tiểu tràng khí, Phục linh 85g tẩm nước muối, rượu (bổ tâm), Mộc qua 80g tẩm nước Ngưu tất, Đỗ trọng 80g, Nhục thung dung 80g, Một dược 40g trị thận, ích tâm huyết, Dương khởi thạch (*) 40g tẩm nước Hoàng cầm xong cho vào sừng dê, lấy đất sét bao lại, đốt đến khi lên khói xanh lấy ra, phơi nắng dùng tay bóp cho tan, nếu chưa mịn thì nướng lại.
Chọn ngày Nhâm Tý hay Canh Thân, lấy 60 quả trứng gà đập lỗ nhỏ cho chảy lòng trắng ra, bỏ cả thuốc bột vào lấy giấy bọc hồ lại đem chưng đến khi nào lồng trứng phồng ra thì lấy thuốc ra, hoàn với mật bằng hạt bắp lớn, mỗi lần uống 81 viên lúc bụng đói với nước muối.
Công dụng:
Bổ tinh huyết thân thể tráng kiện, trừ nhan sắc.
Bổ tinh huyết thân thể tráng kiện, trừ nhan sắc.
Chủ trị:
Uống lâu thần khí thanh sảng khoái, nhan sắc tươi đẹp, xương tủy tư nhuận. Ăn uống ngon gấp bội, tạng phủ bình hòa, tinh đặc dễ có con.
(*) Dương khởi thạch: Asbestos tremolite. Tremolit (Silicat CA và MG) hay Ca2Mg5Si8022 (OH)2. 陽 起 石 là vị thuốc có khả năng làm cho dương vật cương cứng lên Dương khởi thạch là loại khoáng chất khối, dạng nư bó kim, màu trắng hoặc xám tro, hoặc lục nhạt, có màu lóng lánh như Thạch anh, mềm dễ bẻ, bóp vụn có dạng sọi. Dương khởi thạch được chiết xuất từ đá thiên nhiên có nhiều ở Sơn Đông, Sơn Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
Cách bào chế Dương khởi thạch:
Khi dùng vào thuốc nung vào lửa xong bỏ vào nước, ngưng lại thành màu trắng là tốt. Bọc đất nung cho đỏ lên, rồi bỏ đất đi, xong bỏ vào bát rượu, làm như thế 7 lần, tán bột xong thủy phi phơi nắng dùng. Cũng có thể nước xong ngâm qua rượu, rồi bỏ thêm Chương não vào nồi đất thăng hoa thành bột, lấy dùng.
Cách dùng Dương khởi thạch:
Khi dùng vào thuốc nung vào lửa xong bỏ vào nước, ngưng lại thành màu trắng là tốt. Bọc đất nung cho đỏ lên, rồi bỏ đất đi, xong bỏ vào bát rượu, làm như thế 7 lần, tán bột xong thủy phi phơi nắng dùng. Cũng có thể nước xong ngâm qua rượu, rồi bỏ thêm Chương não vào nồi đất thăng hoa thành bột, lấy dùng.
Cách dùng Dương khởi thạch:
Bỏ vào hạt thuốc khác làm hoàn tán, không bỏ vào thuốc sắc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét