MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALPINIA GALANGA (L.) WILLD. (RIỀNG NẾP)
RIỀNG NẾP/ HỒNG ĐẬU KHẤU 红豆蔻 Hóng dòukòu
Tên khoa học: Alpinia galanga (L.) Willd., họ Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Gừng Thái - Đại cao lương khương 大高良姜 Dà gāoliáng jiāng - Đại lương khương 高良姜 Gāoliáng jiāng (TQ) - Hồng đậu khấu (trái) 红豆蔻 Hóng dòukòu - Sơn nại 山奈 Shān nài - Gừng núi/Sơn khương tử 山姜子 Shān jiāng zǐ.





Bộ phận dùng: Thân, rễ (quen gọi là củ) đã chế biến khô của Riềng nếp (Rhizoma alpiniae galangae).Trái đã chế biến khô của cây Riềng nếp gọi là Hồng đậu khấu (Fructus Alpiniae Galangae). Như vậy Hồng đậu khấu là trái của hai cây: Riềng và Riềng nếp (Gừng núi).
Mô tả: Cây riềng nếp thuộc thảo, sống lâu năm, thân cao 1-2m, thân to đường kính 5-7cm, lá to dài 30-55cm, rộng 10cm, nhiều bông, bông trắng có vạch màu hồng. Trái mọng hình cầu hay hình trứng, dài 12mm, rộng 8mm, màu đỏ nâu, chứa 3-5 hạt, hạt có 3 cạnh, đường kính 5mm. Bông tháng 6-7. Trái tháng 9-10.
Cây Riềng nếp mọc hoang và trồng ở nhiều nơi ở nước ta làm gia vị và làm thuốc.
Các nước lân cận cũng có: Ấn Độ, Thái Lan, Lào, Trung Quốc.
Thu hái chế biến: Củ (thân rễ) và trái đều thu hoạch vào cuối thu và đông.
Rễ củ đào sạch, cắt bỏ phần rễ con, phơi sấy khô.
Thành phần hóa học:
Củ (thân rễ): chứa tinh dầu thơm, mang lại mùi hương đặc trưng và nhiều hoạt chất có lợi. Các thành phần chính của tinh dầu này bao gồm cineol, methylcinnamate, α-fenchyl acetate, borneol, và bornyl acetate.
Thành phần chính: Tinh dầu riềng nếp chứa các hợp chất như cineol, methylcinnamate, α-fenchyl acetate, borneol, bornyl acetate, và elemol.
Tác dụng của tinh dầu: Tinh dầu này có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, chống viêm, long đờm, và hỗ trợ tiêu hóa. Nó cũng được dùng để điều chế thuốc gây mê.
Công dụng khác: Ngoài ra, củ riềng nếp còn giàu chất chống oxy hóa như polyphenol, có khả năng bảo vệ tế bào, cải thiện trí nhớ, giảm lượng đường và cholesterol trong máu.
Trái: chứa tinh dầu thơm, với các thành phần chính như cineol và metylxinnamat. Tuy nhiên, thông tin phổ biến hơn là củ (thân rễ) của cây riềng nếp mới là phần chứa nhiều tinh dầu và được sử dụng rộng rãi.
Tinh dầu trong riềng nếp:
Thành phần chính: Tinh dầu riềng nếp có thành phần chính gồm cineol, metylxinnamat và các hợp chất khác như α-fenchyl acetate, borneol, bornyl acetate, elemol, theo trang website của Nhà thuốc Long Châu, Tepbac.com, nongsanmekong.com, và Trung tâm Dữ liệu Thực vật Việt Nam.
Hương thơm: Các hợp chất này mang lại mùi thơm đặc trưng cho riềng.
Công dụng: Tinh dầu từ củ riềng nếp có nhiều tác dụng như kháng khuẩn, kháng viêm, giảm đau, giúp tiêu hóa, long đờm và được sử dụng trong y học cổ truyền, theo Caythuoc.org.
Lưu ý:
Mặc dù trái riềng nếp cũng chứa tinh dầu, nhưng phần củ là bộ phận được sử dụng phổ biến và nghiên cứu nhiều hơn cho các mục đích y học và ẩm thực.
Vì vậy, khi nói đến "riềng nếp chứa tinh dầu thơm" và các công dụng đi kèm, thông thường người ta sẽ nghĩ đến củ riềng nhiều hơn là trái riềng.
Công dụng: Củ: theo Đông y, riềng nếp tính vị công dụng như riềng như yếu hơn, không đậm bằng. Được dùng thay thế riềng.
Trái (Hồng đậu khấu 红豆蔻 Hóng dòukòu): có tác dụng tán hàn, trừ thấp, giải độc do rượu (chữa say rượu) giúp tiêu hóa chống nôn mửa, đầy bụng.
Liều dùng - Lưu ý: xem Riềng.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét