Thứ Bảy, 8 tháng 11, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - WEDELIA CHINENSIS (OSB.) MERR. (SÀI ĐẤT)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - WEDELIA CHINENSIS (OSB.) MERR. (SÀI ĐẤT)

SÀI ĐẤT 熊野菊 Xióngyě jú

Tên khoa học: Wedelia chinensis (Osb.) Merr. họ Cúc (Asteraceae).

Tên khác: Ngổ núi - Húng trám - Cúc nháp - Cúc giáp - Hoa múc - Sơn cúc bò - Xoài đất - Sơn dã cúc 熊野菊 Xióngyě jú.


  

 





















Bộ phận dùng:
Cả cây (bỏ gốc, rễ) của cây Sài đất (Herba Wedeliae) dùng tươi hoặc sấy khô.

Đã được ghi vào DĐVN (1983).

Mô tả: Cây sài đất là cỏ sống dai, mọc bò lan, mọc thành rễ ở từng đoạn thân, đầu ngọn thân cành có khi mọc cao 30-50cm. Lá hình bầu dục nhọn, dài 20-40mm, rộng 8-20mm, có lông cứng ở hai mặt, sờ ráp tay, mép mỗi bên thường có 2-3 răng cưa thưa to và nông, phiến lá gần như không có cuống. Bông tự hình đầu, mọc ở kẽ lá hay đầu cành, lá bắc ngoài hình trái xoan ngược, đầu hơi tròn, màu vàng tươi, đường kính độ 2cm. Mùa bông tháng 3-4. Trái bế dài 3-5mm.

Cây sài đất mọc hoang ở khắp nơi: Bắc Giang, Hưng Yên, Ninh Bình, Thanh Hòa, Nam Hà... hiện nay được trồng ở khắp nơi, các bệnh viện trạm y tế xã, đều có. Trồng rất rễ, cây ưa nơi ẩm. Sài đất là một trong số 16 cây vận động trồng ở xã.

Thu hái chế biến: Mùa thu hái quanh năm. Thường thu hái cuối mùa xuân, đầu hè là tốt nhất. Ngắt những đoạn cành mọc đứng có lá, chưa có bông, dài độ 10cm, kể từ ngọn xuống, bỏ những lá già, lá úa, rửa sạch đất cát, có thể dùng tươi hoặc sấy nhẹ cho khô mà vẫn giữ màu xanh.

Tránh nhầm lẫn với:

1. Cây chè đất: (Lippia nodiflora (L.) Michaux, họ Cỏ roi ngựa Verbenaceae). Thân hơi tím, lá hình múi tròn, nửa phần trên gần cuống thót lại hình tam giác, không có răng cưa, nửa phần đầu hơi tròn, có nhiều răng cưa hơi mau, bông mọc thành bông.





Không dùng làm thuốc.

2. Cây sài lan: (Tridax procumbens Linn.) họ Cúc (Asteraceae) còn gọi là Sài lông). Thân nằm ngang, lá to hơn, màu nhạt, bông màu vàng nhạt, to hơn, đường kính độ 3cm, cán bông dài. Không dùng làm thuốc.









3. Cây lỗ địa cúc (Wedelia prostrata Hemsl) họ Cúc (Asteraceae) còn gọi là cây Sài gục).Thân mọc bò, lá to, rộng hơn sài đất, hình mũi mác, bông cũng vàng tươi. Cây này cũng mọc hoang ở nước ta và cũng dùng làm thuốc như sài đất.








Thành phần hóa học: Sơ bộ thấy trong sài đất có 0,05p.100 chất wedelolacton, C16H10O7, một ít tinh dầu và rất nhiều muối vô cơ.

Công dụng: Theo Đông y, sài đất vị hơi mặn, hơi đắng, tính mát, vào 2 kinh Phế, Vị. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, giảm đau. Chữa sốt nóng, sốt xuất huyết, ho, mụn nhọt, lở. Theo báo cáo của Bệnh viện Bắc Giang (1961), sài đất có tác dụng kháng sinh rõ rệt, không thấy có độc tính. Bệnh viện đã dùng có kết quả chữa viêm tấy ngoài da, mụn nhọt áp xe, lở loét, sưng vú, sưng khớp, xương, răng v.v... có thể dùng tươi hay khô.

Ngày uống 100g sài đất tươi giã với ít muối, thêm ít nước chín, vắt lấy nước uống, hoặc giã đắp lên chỗ đau. Sài đất khô thì dùng 20-40g, sắc uống. Có thể nấu cao, chế syrup. Nhân dân ta vẫn thường dùng sài đất để làm rau ăn hoặc còn dùng tắm trị rôm sảy.

Theo báo cáo của Trung Quốc dùng Lỗ địa cúc chữa bạch hầu, sắc uống đạt kết quả 96,7p.100. Ngoài ra còn dùng chữa viêm amydale, đau cổ họng, viêm chân răng, viêm phổi, tăng huyết áp, khái huyết, ho hen do nhiệt, chảy máu cam, ho gà, đau mắt đỏ, do nóng trong gan (phong nhiệt).

Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh làm nát vụn.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa rôm sảy trẻ em: 

Sài đất vò nát, pha nước tắm cho trẻ.

Bài số 2: Chữa sốt cao: 

Sài đất 20 - 50g, giã nát, pha với nước uống, bã đắp vào lòng bàn chân.

Bài số 3: Chữa sốt xuất huyết: 

Sài đất tươi                                             30g
Kim ngân hoa                                          20g
Lá trắc bá (sao đen)                                20g
Củ hoặc lá sắn dây                                 20g
Hoa hòe (sao cháy)                                16g
Cam thảo đất                                          16g
Sắc uống ngày một thang. Nếu sốt cao, khát nhiều, thêm củ tóc tiên (mạch môn) 20g.

Bài số 4: Chữa viêm cơ (bắp chuối): 

Sài đất tươi                                             50g
Bồ công anh                                            20g
Kim ngân hoa                                          20g
Cam thảo đất                                          16g
Sắc uống ngày một thang. Kết hợp với sài đất tươi, giã nát, đắp tại chỗ nơi bị sưng đau.

Bài số 5: Chữa viêm tuyến vú: 

Sài đất                                                    50g
Bồ công anh                                           20g
Kim ngân hoa                                         20g
Thông thảo                                             20g
Cam thảo đất                                         16g
Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Bài số 6: Chữa viêm bàng quang:

Sài đất tươi                                            30g
Bồ công anh                                           20g
Mã đề                                                     20g
Cam thảo đất                                         16g
Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Bài số 7: Chữa nhọt:

Sài đất                                                   30g
Kim ngân hoa, lá                                   15g
Khúc khắc (thổ phục linh)                      10g
Bồ công anh                                           20g
Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.

Bài số 8: Chữa mụn, lở, chàm:


Sài đất                                                    30g
Kim ngân hoa, lá                                    15g
Khúc khắc                                              10g
Ké đầu ngựa                                          12g
Cam thảo đất                                          16g
Sắc uống ngày một thang. Sài đất giã nát, đắp lên mụn lở thì càng tốt.

Bài số 9: Hỗ trợ chữa ung thư môn vị:


Sài đất 30g
Bán chi liên 30g
Bạch hoa xà thiệt 30g
Sắc uống ngày một thang, chia 3 lần.









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA) THIÊN MA  天麻 Tiān má Tên khoa học: Gastrodia elata Bl., họ Lan (Orchidaceae). Tên khác...