MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - NELUMBIUM SPECIOSUM WILLD. (SEN)
SEN 荷花 Héhuā/莲花 Liánhuā
Tên khoa học: Nelumbium speciosum Willd. họ Sen (Nelumbonaceae).
Tên khác: Liên 莲 Lián (TQ) - Nenuphar (Pháp) - Lotus (Anh).
Bộ phận dùng:
1. Hạt sen (chính thức là trái sen) - Fructus Nelumbii gọi là Thạch liên tử 石莲子
Shí liánzǐ - Liên thạch 蓮石 Lián shí.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963).
2. Nhân sen (chính thức là hạt sen) đã thông bỏ tâm, còn màng đỏ nâu bên ngoài, đã chế biến khô, Semen Nelumbii gọi là Liên nhục - Liên tử 莲子 Liánzǐ (TQ).
Đã được ghi vào DĐTQ (1983) và DĐTQ (1963), (1997).
3. Mầm chồi trong hạt sen - Embryo Nelumbii gọi là Liên tử tâm 莲子心 Liánzǐ xīn - Liên Tâm 莲心 Liánxīn (TQ).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963).
4. Gương sen già đã lấy hết hạt sen - Receptaculum Nelumbii - gọi là Liên phòng 蓮房 Lián fáng (TQ).
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).
5. Lá sen - Folium Nelumbii - gọi là Hà diệp 荷叶 Hé yè/Liên diệp 连迭 Lián dié (TQ).
Đã được ghi DĐTQ (1963), (1997).
6. Ngó sen - Nodus Nelumbii rhizomatis gọi là Ngẫu tiết - Liên ngẫu 莲藕 Lián'ǒu (TQ) - là thân rễ của cây sen.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963).
8. Tua nhị và bao phấn của hoa sen - Stamen Nelumbii gọi là Liên tu - Liên nhị 莲蕊 Lián ruǐ (TQ).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây sen thường mọc ở dưới nước, chỗ bùn lầy ao hồ. Thân rễ hình trụ mọc trong bùn, chia thành khúc gọi là ngó sen. Lá có cuống dài, có nhiều gai nhỏ, phiến lá hình khiên, to, đường kính dài 50-70cm, gân tỏa tròn, mặt trên màu lục sẫm, mặt dưới nhạt, nước không ướt được. Ngó và cuống lá có những ống rỗng, bẻ ra có nhiều sợi tơ. Hoa mùa trắng hay đỏ hồng, tràng gồm rất nhiều cánh, chuyển dần từ màu lục ở ngoài sang màu trắng hay đỏ hồng, rồi biến thành nhị vàng mang hạt gạo màu trắng ở trên, thường dùng để ướp chè cho thơm. Nhị đực rất nhiều, ở giữa là gương sen hình nón ngược. Trái bế (thường gọi là hạt sen) chứa một hạt (thường gọi là nhân) không có nội nhũ, hai lá mầm dày. Mầm chồi ở giữa màu lục sẫm.
Cây sen được trồng ở khắp nơi nước ta: Nam Hà, Hà Tây, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng Yên, Hà Nội, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên, Đồng Tháp v.v...
Lưu ý: Xem thêm Liên nhục, Liên tâm, Liên hoa, Liên bạch, Liên phòng, Liên diệp (Hà diệp), Liên tu dưới đây.
1. Liên thạch 蓮石 Lián shí:
Tên khoa học: Fructus nelumbii, còn gọi là Liên tử (gọi nhầm là Hạt sen).
Tên khác: Sen quả - Sen trái - Hạt sen - Liên nhục (Semen Nelumbii) còn gọi là Nhân sen.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái vào khoảng tháng 7-9. Lấy gương sen thật già, tách lấy các hạt (trái) vỏ tím đen (còn gương sen để riêng làm liên phòng) đem phơi nắng thật khô, cắn không núng răng, thì được liên thạch (vì cứng như đá).
Liên thạch lột vỏ rồi ngâm nước nóng, thông bỏ mầm chồi (để riêng liên tâm), phơi khô thì được liên nhục (ở xã Ninh Hiệp - Hà Nội) có nghề tách vỏ sen chặt bằng dao và cổ.
Loại liên thạch màu tím đen, khô già, chắc mập, nhân trắng, nặng, cắn không núng răng, lấy búa đập mạnh, vỏ vỡ giòn tan là được.
Loại liên thạch vỏ đỏ là chưa già.
Thủy phần an toàn dưới 11p.100.
Liên nhục không mùi, vị ngọt nhạt.
Loại liên nhục nhân khô, to mập, chắc, trắng, không vụn, không mốc là tốt.
Thủy phần an toàn dưới 14p.100.
Hạt vỡ đôi, vỡ ba không quá 10p.100.
Thành phần hóa học: Trong liên nhục, có nhiều tinh bột, đường raffinose C18-H32-O16.5H2O, protid (1,6p100), chất béo (2p.100), carbon hydrat (62p.100), một ít calci, phosphor, sắt v.v...
Công dụng:
1. Liên thạch: Theo Đông y, vị đắng, tính hơi lạnh vào hai kinh: Tâm, Thận.
Có tác dụng làm thanh tâm (làm nhẹ tim).
Dùng chữa các chứng bệnh lỵ, cấm khẩu (đi lỵ, không ăn uống được).
Liều dùng: 5-10g. Sắc uống hoặc làm thuốc bột, thuốc viên.
2. Liên nhục: Theo Đông y, vị ngọt, chát, tính bình, vào 3 kinh: Tỳ, Tâm, Thận.
Có tác dụng bổ tỳ, dưỡng tâm, thận, thêm khí lực, làm săn ruột, cố tinh.
Dùng chữa các chứng bệnh tỳ hư, tiêu chảy, di mộng tinh, xích bạch đới, thần kinh suy nhược.
Liều dùng: 6-15g. Sắc uống hay làm thuốc bột, thuốc viên.
Xí nghiệp dược phẩm dùng liên nhục chế thành viên Phì cam tích, bột Bổ tỳ tán.
Lưu ý: Người thuộc chứng thực nhiệt, đại tiện táo bón, không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa tiêu chảy hoạt tính:
Liên tử 10g
Bổ cốt chỉ 3g
Ba kích 6g
Sơn thù du 3g
Phúc bồn tử 6g
Long cốt 2g
Tất cả nghiền mịn, làm thành viên với bột gạo, uống lúc đói với muối.
Bài số 2: Chữa cấm khẩu, lỵ (đi lỵ không ăn uống được):
Hạt sen tươi 40g
Hoàng liên 20g
Nhân sâm 12g
Sắc uống, nhấp dần, uống hết thang thuốc thì ăn uống được ngay.
Bài số 3: Chữa thận hư, nam di tinh, nữ đới hạ:
Liên nhục 15g
Ba kích 15g
Phụ tử chế 15g
Phá cố chỉ (Bổ cốt chỉ) 15g
Sơn thù du 15g
Tán bột, làm hoàn. Mỗi lần uống 6g. Ngày 2 lần, lúc đối với nước muối loãng.
Bài số 4: Chữa người suy nhược, mệt mỏi, tâm thần bất an, mất ngủ hoa mắt, váng đầu:
Liên nhục 9g
Viễn chí 9g
Phục thần 9g
Cam thảo 3g
Hoàng kỳ 9g
Toan táo nhân 9g
Đảng sâm 9g
Trần bì 5g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát, đề phòng, ẩm, ướt, mối, mọt, chuột.
Biệt dược (phối hợp): Bổ tỳ tán - Phì nhi cam tích.
Bài thuốc Bổ Tỳ Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết, Q. Hạ.
Tiền Ất
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo 6g
Đinh hương 6g
Kha tử nhục 12g
Thanh bì 8g
Trần bì 8g
Công dụng: Ôn trung, lý khí, kiện tỳ, chỉ tả. Trị trẻ nhỏ tỳ vị hư hàn, ăn uống không tiêu, bụng đau, tiêu chảy, lỵ, cam tích.
Cách dùng: Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Vị thuốc Đinh hương kỵ với Uất kim, khi dùng cần chú ý.
Bài thuốc Kiện Tỳ Tán I:
Nguyên bản bài thuốc:
Tô Thẩm Lương Phương, Q.4.
Tô Thức, Thẩm Quát
Chủ trị: Ôn trung, táo thấp. Trị tiêu chảy do hàn thấp.
Thành phần bài thuốc:
Can khương 10g
Chích thảo 10g
Hậu phác (nướng Gừng) 10g
Ô đầu (nướng) 280g
Trộn đều.
Mỗi lần dùng 4g, thêm Gừng 2 lát, sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có Ô đầu là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được.
Ô đầu phản với Bối mẫu, Bạch cập, liễm, Bán hạ, Qua lâu không được dùng chung.
Ô đầu là vị thuốc kỵ thai, người có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Bài thuốc Kiện Tỳ Tán II
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Trị Chuẩn Thằng.
Vương Khẳng Đường
Chủ trị: Trị trẻ nhỏ tỳ vị suy yếu.
Thành phần bài thuốc:
Bạch phục linh 40g
Cam thảo 40g
Chích thảo 40g
Hậu phác 120g
Nhân sâm 40g
Quất bì 200g
Thảo quả 80g
Thương truật 160g
Tán bột. Ngày uống 8g với nước sắc Sinh khương và Đại táo.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bài thuốc Phì Nhi Cam Tích Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y.
Nguyễn Phu
Chủ trị: Trị trẻ nhỏ gầy yếu, có giun, suy dinh dưỡng.
Thành phần bài thuốc:
Bạch biển đậu 40g
Đương quy 200g
Gạo nếp rang 100g
Hạt sen 30g
Hoài sơn 40g
Sơn tra 30g
Sử quân tử 30g
Thần khúc 16g
Ý dĩ 40g
Tán bột. Ngày uống 4–6g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Vị thuốc Ý dĩ kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thần khúc Tỳ âm hư vị hỏa thịnh không nên dùng, phụ nữ có thai nên ít dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
2. Liên tâm 莲心 Liánxīn:
Tên khoa học: Embryo Nelumbii.
Tên khác: Tâm sen.
Thu hái chế biến: Trong khi thông tâm hạt sen để chế biến liên nhục, thu nhặt lấy mầm chồi, đem phơi khô thì được liên tâm. Liên tâm không mùi, vị đắng.
Loại Liên tâm mầm to, khô, đều, màu lục, không vụn nát, chưa nấu, không mốc là tốt.
Thủy phần dưới 12p.100.
Thành phần hóa học: Trong liên tâm có asparagin NH2-COCH2CH(NH2)-COOH và một chất alcaloid gọi là Nelumbin, độ 0,06p.100, màu trắng vị rất đắng, dễ tan trong rượu, chloroform.
Công dụng: Theo Đông y, liên tâm vị đắng, tính lạnh, có tác dụng thanh tâm (làm nhẹ tim), thanh nhiệt (trừ sốt nóng), an thần. Dùng chữa các bệnh tâm phiền (tức ngực, đau nhói ở tim khó chịu) nôn ra máu, mất ngủ, di mộng tinh.
Liều dùng: 1,5-3g, hãm hay sắc uống.
Bảo quản: Để nơi thoáng mát, rất dễ bị mốc, tránh ẩm ướt.
3. Liên phòng 蓮房 Lián fáng:
Tên khoa học: Receptaculum Nelumbii.
Tên khác: Lotus receptacle (Anh). Gương sen.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái vào tháng 7 - 9. Khi tách hạt sen để làm liên thạch thì để riêng gương sen, cắt bỏ cuống, phơi khô làm liên phòng.
Liên phòng không mùi, vị chát.
Loại liên phòng gương sen to, khô, màu tím nâu, không tách nát vụn là tốt.
Thành phần hóa học: Trong liên phòng có protid 4,9p.100, chất béo 0,6p.100, carbon hydrat 9p100, một ít carotene và nuclein, vitamin C, tanin.
Công dụng: Theo Đông y, liên phòng vị đắng chát, tính ấm, vào 2 kinh: Can, Tâm bào.
Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu. Dùng chữa các bệnh cho phụ nữ đau bụng do ứ máu, đẻ song chậm ra nhau, băng huyết tiểu ra máu.
Liều dùng: 5-10g, dùng sống hoặc sao cháy.
Dùng sống, hâm với rượu thì tiêu máu ứ. Đốt tồn tính, nghiền bột, làm thuốc viên, uống thì cầm máu.
Bài thuốc: Chữa phụ nữ chảy máu tử cung (băng lậu) không cầm:
Liên phòng 5g
Kinh giới 5g
Thiêu tồn tính, nghiền vụn, uống với nước cháo.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.
4. Sen (Lá) 荷叶 Hé yè:
Tên khoa học: Folium Nelumbii.
Tên khác: Hà diệp - Liên diệp - Lotus leaf (Anh).
Thu hái chế biến: Mùa thu hái vào tháng 5-9, thường sau khi bông sen nở, thì hái lá, phơi khô đến 8 phần 10, bỏ cuống, gấp lá làm hai, nửa hình tròn, rồi phơi cho khô, xếp lại thì được hà diệp.
Hà diệp mùi thơm nhẹ, vị hơi chát.
Loại hà diệp lá sen to, khô, màu lục, không bị sâu, không bị thủng lấm chấm, không vụn nát là tốt.
Thủy phần dưới 13p.100.
Tỉ lệ vụn nát (qua dây số 36 dưới 5p100).
Cần phân biệt với lá củ súng (Nymphaea stellata Willd cùng họ) nhỏ hơn, màu xanh nhạt, chưa có tài liệu ghi dùng làm thuốc (củ súng được gọi là Khiếm thực nam và dùng làm thuốc bổ).
Thành phần hóa học: Trong lá sen có 0,2-0,3p100 tanin, một ít alkaloid gồm nuciferin C18H21O2N, nonuciferin C18H19O2N và roemerin C18H17O2N. Còn các hoạt chất khác hiện nay chưa rõ.
Công dụng: Theo Đông y, hà diệp vị đắng, tính bình, vào 3 kinh: Can, Tỳ, Thận. Có tác dụng làm tan ứ, cầm máu, giải nhiệt, hành thủy.
Dùng chữa các chứng bệnh tiêu chảy, phù thũng, nôn ra máu, chảy máu cam, chảy máu tử cung (băng lậu) đại tiện và tiểu tiện ra máu, lỵ ra máu.
Liều dùng: 3-10g, dùng sống hay sao rồi sắc uống. Có thể thiêu tồn tính, mà dùng làm hà diệp tán.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió.
5. Sen (Ngó) 莲藕 Lián'ǒu:
Tên khoa học: Nodus Nelumbii Rhizomatis.
Tên khác: Liên ngẫu - Ngẫu tiết - Lotus - Rhizome Node (Anh).
Thu hái chế biến: Thu hái vào hai mùa thu, đông (tháng 8-12). Đào lấy ngó sen, rửa sạch, phơi khô thì được ngẫu tiết. Ngẫu tiết không mùi, vị ngọt chát.
Loại ngẫu tiết ngó sen to, màu xám tro, 2 đầu trắng ngà, sạch rễ con, không lấm bùn đất, không vụn nát là tốt.
Thành phần hóa học: Trong ngó sen có asparagin 2p100, arginin, trigonellin, tyrosin, glucose, vitamin C, tinh bột và một ít vitamin.
Công dụng: Theo Đông y, Ngẫu tiết vị ngọt, chát, tính bình, vào 3 kinh: Tâm, Can, Vị. Có tác dụng tiêu ứ, cầm máu, thông lâm (chữa tiểu dắt), cố tinh.
Dùng chữa các chứng bệnh nôn ra máu, chảy máu cam, ho ra máu, tiểu tiện đại tiện ra máu, lỵ ra máu, băng huyết, chảy máu tử cung (băng lậu).
Liều dùng: 5-10g, dùng sống hay sao thành than, hoặc chỉ sao trong ngoài đều vàng, sắc uống hay tán bột uống.
Lưu ý: Người bị chứng phong hàn (cảm lạnh) hoặc phụ nữ có thai không nên dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa nôn ra máu:
Ngẫu tiết 10g
Hà diệp 10g
Trộn với mật ong nghiền nát, đun với nước, bỏ bã, uống hoặc chế thành viên uống.
Bài số 2: Chữa lao phổi, giãn phế quản, ho ra máu:
Ngó sen tươi 30g
Tiểu kế 30g
Rễ cỏ tranh 30g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi thoáng mát, đề phòng ẩm ướt và chuột.
6. Sen (Bông) 荷花 Hé huā/莲花 Lián huā:
Tên khoa học: Flos Nelumbii.
Tên khác: Liên hoa 莲花 Lián huā (TQ) - Lotus Flower (Anh).
Thu hái chế biến: Mùa thu hái tháng 5-7. Hái lấy những nụ bông sen chưa nở, còn nguyên cánh, khô, sạch là tốt.
Thủy phần dưới 13p100.
Thành phần hóa học: Hiện nay chưa rõ hoạt chất của liên hoa, chỉ mới thấy có tanin, chất nhầy.
Công dụng: Theo Đông y, liên hoa vị đắng, ngọt, tính ấm. Có tác dụng trừ thấp, cầm máu.
Dùng chữa các chứng nôn ra máu.
Liều dùng: 2,5-5g, dùng ngoài da chữa mụn nhọt lở loét, mọng phồng, lấy cánh hoa dán vào chỗ đau. Tây y, syrup bông sen làm thuốc an thần.
Bảo quản: Để nơi thoáng mát, thoáng gió, đề phòng sâu mọt.
7. Sen (Tua nhị):
Tên khoa học: Stamen Nelumbii.
Tên khác: Liên tu - Lotus stamen (Anh).
Thu hái chế biến: Mùa thu hái tháng 5-7, lấy tua nhị và bao phấn của bông sen sắp nở, phơi khô trong râm thì được liên tu.
Liên tu mùi thơm mát, vị đắng chát. Loại liên tu tua nhị và bao phấn còn nguyên cả hạt dính ở đầu, khô, không vụn nát, không mốc là tốt.
Thủy phần dưới 13p100.
Loại liên tu đã mất hạt gạo trắng (gạo sen) không dùng làm thuốc.
Công dụng: Theo Đông y, liên tu vị ngọt mát, chát, tính ấm, vào 2 kinh: Tâm Thận.
Có tác dụng thanh tâm (làm nhẹ tim), cố thận. Dùng chữa các chứng bệnh băng huyết, nôn ra máu, phụ nữ khí hư, nam di mộng tinh, đi tiểu nhiều lần.
Liều dùng: 2,5-5g, sắc uống.
Lưu ý: Người tiểu tiện không lợi (tiểu tiện không hết, không thông) được dùng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng gió, đề phòng ẩm ướt, sâu mọt.
8. Bài thuốc chữa bệnh từ bông sen:
Bông sen còn được gọi là Quỳ được liệt vào hàng "quốc sắc thiên hương". Theo Đông y, mỗi bộ phận của cây sen có tính trị liệu khác nhau: gương sen, lá sen, vỏ ngoài hạt sen đều có tính mát, trị tiêu chảy, cầm máu; hạt sen là vị thuốc bổ tì, bổ thận; nhụy sen: thông thận, cầm máu, giữ tinh (Hên tu bất tận); tâm sen (còn gọi là liên tử tâm/lõi xanh trong hạt sen) có tác dụng an thần, trị huyết áp cao; ngó sen có tác dụng thanh nhiệt, dùng sống giải rượu, nấu chín giải độc trong thức ăn đổ biển; củ sen có tác dụng chữa bệnh mất ngủ, hoạt tinh.
Hạt sen, tâm sen, đài sen, ngó sen, nhụy sen... đều có thể ăn, hoặc làm rau, đặc biệt là hạt sen đã trở thành loại thực phẩm rất phổ biến và được yêu thích. Canh tứ thần (phục linh, hạt súng, ý dĩ, sơn dược) thêm hạt sen, hầm với dạ dày lợn (ôn tính) hoặc ruột lợn (tính lạnh) có thể điều dưỡng tràng vị và thận, tỳ trong thời kì dậy thì; ăn hạt sen trị các chứng mệt mỏi quá mức, đánh trống ngực, hồi hộp, mất ngủ, nước tiểu trắng đục và bệnh khí hư...
Bông sen: có vị đắng ngọt, ôn tính, hợp với kinh mạch tim, gan, tỳ, thận, bổ tim, bổ thận, bổ tỳ, giúp an thần, làm tinh thần bình tĩnh, vui vẻ, trị chứng mộng mị ban đêm, bổ khí, thanh nhiệt giải độc, làm mát máu, hoạt huyết, trị thương, thổ huyết, kiết lâu ngày, tả nhẹ, khí hư ra nhiều, đau lưng, tiết tinh, chảy máu cam, mẩn ngứa, hoa sen dùng đắp ngoài chỗ bỏng dạ, đổt thành tro trị bệnh chốc lở, trộn với muối đắp để trị mụn ngòi.
Đài sen: vị đắng chát, ôn tính, hợp với kinh mạch can, tác dụng làm tan máu tụ, trị chứng băng huyết, kinh lậu, nhau thai không rụng, đau bụng, trĩ.
Hạt sen: là vị thuốc quí, có tác dụng bổ dưỡng, an thần, đặc biệt dùng để trị các chứng tiêu chảy kéo dài. Đồng thời tăng cường chức năng tỳ vị, bảo đảm dinh dưỡng, điều hòa sự thu nạp thức ăn. Ngoài ra, trong hạt sen có chứa sắt, can-xi, tinh bột, đặc biệt là phốt- pho, chúng thường được dùng để chữa kiết lỵ, câm khẩu, tim đập nhanh, tiểu đục và bệnh phụ nữ. Hạt sen tươi (hoặc để khô dùng dẩn) còn được dùng để nâù chè, làm bánh, làm mứt, tiêm vịt, tiềm gà...
Tâm sen: vị đắng, tính hàn, hợp với kinh mạch tâm, phổi, tỳ; có tác dụng an thần, trị sốt cao, mê sảng, hồi hộp, tim đập nhanh, huyết áp cao, giải nhiệt, giải khát, giúp cầm máu, làm toát mồ hôi, giải tỏa buồn phiền, thổ huyết, di tinh, sưng đau mắt đỏ.
- Chữa bệnh mất ngủ: lây tâm sen pha với nước sôi, uống như trà chữa bệnh mất ngủ, an thần. Hoặc lấy khoảng 1/2 kg hạt sen khô, giã vỡ, rồi rang lên với một chút muối, chú ý rang nhỏ lửa, sao cho hạt sen hơi vàng là được. Sau đó cho vào lọ đậy kín, mỗi ngày ăn một vài cái trước khi đi ngủ, nêu làm thường xuyên sẽ luôn có, ngủ tốt.
- Chữa tim hồi hộp, mất ngủ, di mộng tinh: ngày uống 4-10g tâm sen khô dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha, có thể thêm đường cho dễ uống.
- Lấy tâm sen và râu củ nhân sâm nấu lên làm trà, uống vào sẽ có tác dụng loại bỏ buồn phiền, bực dọc rất tốt.
Nhụy sen (liên tu): vị ngọt chát, ôn tính, hợp với kinh mạch tim, thận; thanh lọc tim, bổ thận, cầm máu, giải nóng, loại bỏ phiền muộn, giải khát, làm toát mồ hôi, trị chứng thổ huyết, chảy máu cam, băng lậu, bệnh khí hư, tả lị, mộng tinh.
- Tua nhị đực của bông sen, bỏ hạt gạo đi, rồi phơi khô gọi là liên tu. Liên tu có tác dụng chữa băng huyết, thổ huyết, di mộng tinh. Ngày uống 5-10g dưới dạng thuốc sắc.
Ngó sen (liên ngẫu): vị ngọt, tính hàn, hợp với kinh mạch tim, tỳ, vị; làm tan máu tụ, cầm máu, thanh nhiệt, giải độc, trị bệnh về máu. Ngó sen giúp sản sinh ra các chất đề kháng, có tác dụng tăng cường sức sống cho các tế bào, giúp da dẻ hồng hào, nâng cao thể lực và tạo nguyên khí dồi dào cho cơ thể. Ngoài ra, ngó sen còn có tác dụng cầm máu hữu hiệu nhờ chứa hàm lượng chất sắt và tannic. Ngó sen để nguyên vỏ xay nhuyễn, ép lấy nước uống tốt để chữa các bệnh như viêm loét dạ dày, lao, bệnh phụ khoa, suy nhược thần kinh, giải độc tố giúp làn da đẹp hơn, các vết nám, tàn nhang và sẹo mờ dần...
Gương sen (liên phòng); là nơi chứa hạt sen, có vị đắng chát, tính ôn, vào 2 kinh can và tâm bào. Gương sen có tác dụng tiêu ứ, cầm máu, chữa ứ huyết, bụng đau, sinh xong nhau chưa ra, băng huyết, tiểu tiện ra máu, tiểu tiện khó khăn. Người ta thường dùng gương sen già sau khi đã lấy hết hạt rổi phơi khô, sắc nước uống để chữa các bệnh trên.
- Chữa bệnh đại tiện ra máu, bệnh băng đới: ngày dùng 15-30g liên phòng dưới dạng thuốc sắc.
Lá sen (hà diệp): có vị đắng, tính bình, vào 3 kinh can, tỳ, vị. Có tác dụng thăng thanh tán ứ, thanh thử hành thủy. Dùng chữa thử tháp tiết tả, thủy chí phù thũng, lôi đầu phong, trị bệnh lỵ; tác dụng cầm máu, chữa các bệnh nôn ra máu, máu cam, băng trung huyết lỵ. Lá sen có công dụng giống gương sen, nhưng khi bệnh cấp thì dùng lá sen. Liều dùng 15-20g dưới dạng thuốc sắc. Ngoài ra, lá sen còn được dùng để trị cảm nắng, say nắng, xuất huyết do sốt cao và chứng cảm sốt mùa hè. Dịch chiết từ lá sen có thể điều trị hội chứng rối loạn lipid máu.
- Trị chứng giữ nước, phù thũng, lấy lá sen non nấu cháo ăn.
- Giúp thanh nhiệt, hạ huyết áp và giảm cholesterol: lây lá sen tươi hay phơi khô, thái thật nhỏ dừng để nấu cháo nhừ với đường cát trắng. Món ăn này đơn giản nhưng rất bổ và thích hợp với thời tiết nắng nóng.
Bông sen với tác dụng làm đẹp: Tất cả các bộ phận của sen đều được sử dụng để làm đẹp. Chẳng hạn, sen có khá nhiều cánh, chúng được dùng ngâm bồn (spa trị liệu) để tăng thêm nguyên khí, giúp tình thẩn sảng khoái. Ngoài ra, tinh dầu của sen còn dùng dưỡng da, để loại bỏ đi các tế bào chết và massage, giúp lưu thông khí huyết.
- Bài thuốc chữa bệnh kiết lỵ hữu hiệu: lấy núm cuống lá sen giã vắt lấy nước, đun sôi để nguội và uống.
- Củ sen (rễ sen): chứa nhiều chất dinh dưỡng nhất là protein và vitamin C giúp tuần hoàn máu, chữa bệnh đậu mùa. Củ sen nấu chín (hoặc ngâm giấm) có thế làm giảm nhiệt, giảm thâm tím, tăng cường chức năng tim mạch và dạ dày.
- Xưa kia, món ăn "vịt hấp bông sen" của nhà thơ Tản Đà đã trở nên nổi tiếng. Ông cho rằng tinh túy của sen đọng lại ở hoa, nên đã dùng cánh bông sen phủ kín vịt để hấp cách thủy. Vịt ở đây phải là vịt tơ vừa, được làm sạch bằng rượu, khử mùi bằng gừng, ướp gia vị cho thẩm trước. Khi vịt chín, bao nhiêu hương hoa ngấm hết vào thịt. Ăn cả thịt vịt mềm, không bị béo ngậy, cùng hoa thơm, ngọt.
Bài số 1: Trà bông sen:
Nguyên liệu:
Một bông hoa sen khô
1 thìa nhỏ đường phèn.
Cách làm: Cho bông sen vào cốc , dùng nước sôi để ngâm, sau khoảng 2 phút, hoa sen sẽ nở ra. Cho đường phèn vào, dùng thìa cà phê nhẹ nhàng khuấy đều, làm trà uống.
Công dụng: Bổ huyết, trị mất ngủ.
Bài số 2: Bông sen ninh ruột già:
Nguyên liệu:
0,25kg lòng già heo
5 bông hoa sen khô
1 thìa muối.
Cách làm: Lấy muối hoặc bột mì bóp lòng lợn nhiều lần và rửa sạch, chần nước sôi, vớt ra rửa sạch, cắt đoạn. Bông sen cả cành tráng sạch, cho vào nồi ninh cùng lòng lợn đã được làm sạch và 4 bát nước, cho muối, đun to lửa đến lúc sôi thì chuyển sang nhỏ lửa, khoảng 40 phút, đợi lòng mềm là được.
Công hiệu: Trị bệnh trĩ, đại tiện ra máu.
Bài số 3: Cháo lá sen:
Nguyên liệu: Nửa tán lá sen khô, 1 cốc gạo trắng.
Gia vị: 1 thìa nhỏ muối.
Cách làm: Gạo trắng vo sạch, cho thêm 4 bát nước vào nấu cháo, đun to lửa đến lúc sôi, chuyển sang nhỏ lửa, khoảng 15 phút. Lá sen rửa sạch, lau khô, đợi cháo sắp nhừ, phủ lá sen lên cháo, đậy chặt nắp nồi, khoảng 5 phút lấy lá sen ra và ăn cháo.
Công dụng: Giải nóng, tốt cho hơi ẩm, rất hợp làm món ăn ngày hè, giải khát, làm toát mồ hôi.
Bài số 4: Bông sen xào gà xé phay:
Nguyên liệu: 2 bông hoa sen tươi, nửa cái ức gà, nửa quả ớt đỏ, 1 thìa to dầu ăn, 1 thìa nhỏ bột thái bạch, 1 thìa nhỏ xì dầu, 1 thìa nhỏ muối.
Cách làm: Bông sen tươi tách thành từng cánh, cho vào nước muối rửa sạch, để ráo, thái chỉ. Thịt ức gà rửa sạch, thái chỉ, cho xỉ dầu và bột thái bạch vào đảo đều. Ớt đỏ rửa sạch, bỏ hạt, thái chỉ. Cho dầu ăn nổi đun nóng, cho gà thái vào xào, sau khi đảo đều, cho bông sen, ớt đỏ và nửa thìa nước, muối vào, đảo nhanh một lúc là được, bày ra đĩa.
Công hiệu: phụ nữ mang thai nên ăn thường xuyên, có tác dụng an thai.
Bài số 5: Bánh thịt bông sen:
Nguyên liệu: 2 bông hoa sen tươi, 0,25kg thịt băm, 1 thìa to xì dầu, 1 thìa nhỏ bột thái bạch, nửa thìa nhỏ bột tiêu bắc, 1 thìa nhỏ muối, 2 thìa to dầu ăn, 1 thìa nhỏ đường.
Cách làm: Bông sen tươi bóc riêng từng cánh, cho vào nước muối rửa sạch, để ráo, băm nhỏ. Thịt băm thêm gia vị và cho bông sen vào trộn đều, nặn thành các bánh thịt tròn nhỏ. Cho dầu ăn vào nồi đun nóng, nhỏ lửa, thả bánh vào rán cho 2 mặt màu vàng, thêm xì dầu, đường, nửa bát nước vào, đun nhỏ lửa, khoảng 5 phút là được, bày ra đĩa.
Công dụng: bổ tim, thận, làm giảm đau lưng
Bài số 6: Trà hoa sen 2:
Nguyên liệu: 1 bông hoa sen khô.
Cách làm: 2 bát nước đang sôi trực tiếp đổ vào cốc đựng hoa sen khô, đợi hoa sen khô tách ra, ngửi thấy mùi thơm là được.
Công dụng: Giải nhiệt, giải khát, bổ dưỡng tinh thần ngày hè.
Bài số 7: Chữa tiêu hóa kém ở trẻ em, đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phân sống, gầy yếu, phù thũng, vàng da:
Hạt sen 4g
Bạch truật (sao tẩm) 12g
Phục linh 6g
Nhân sâm 8g
Thục địa 4g
Chích thảo 3g
Gừng nướng 3 lát
Táo ta 2 trái
Sắc uống trong ngày.
Bài số 8: Hỗ trợ chữa sốt xuất huyết :
Lá sen 30g
Ngó sen (hoặc cỏ nhọ nồi) 30g
Rau má 30g
Bông mã đề 20g
Nếu có xuất huyết, tăng thêm cuống, lá, ngó sen lên 40g.
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 9: Thuốc bổ tỳ giúp ăn ngủ ngon, đại tiểu tiện dễ dàng:
Hạt sen 12g
Hà thủ ô đỏ 12g
Hoài sơn 12g
Ý dĩ 12g
Cỏ xước râu mèo 12g
Sắc uống ngày một thang.
Hạt sen 16g
Sâm bố chính 12g
Hoài sơn 12g
Tán bột hoàn viên với mật ong, uống mỗi 20-30g.
Bài số 10: Chữa suy nhược thần kinh:
Hạt sen 12g
Thục địa 12g
Hoài sơn 12g
Tang ký sinh 12g
Hà thủ ô đỏ 12g
Kim anh 12g
Quy bản 8g
Kỷ tử 8g
Thỏ ty tử 8g
Ngưu tất 8g
Đương quy 8g
Táo nhân 8g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 11: Chữa suy nhược cơ thể ở người thiếu máu, phụ nữ sau khi đẻ mất máu:
Hạt sen 12g
Sa sâm 12g
Mạch môn 12g
Kỷ tử 12g
Long nhãn 9g
Tâm sen 8g
Táo nhân 8g
Đăng tâm 6g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 12: Chữa rong huyết:
Ngó sen 12g
Quy bản 24g
Mẫu lệ 20g
Sinh địa 16g
Hoàng cầm 12g
A giao 12g
Sơn chi 12g
Địa du 12g
Địa cốt bì 10g
Cam thảo 4g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 13: Chữa tiểu tiện ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Ngó sen 12g
Sinh địa 20g
Hoạt thạch 16g
Tiểu kế 12g
Mộc thông 12g
Bồ hoàng sao 12g
Đạm trúc diệp 12g
Sơn chi 12g
Chích thảo 6g
Đương quy 6g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 14: Chữa chứng hồi hộp, đau lưng mỏi gối, ăn kém, ngủ ít:
Hạt sen 12g
Hoài sơn 16g
Thục địa 12g
Trạch tả 8g
Phụ tử chế 8g
Táo nhân 8g
Nhục quế 6g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 15: Chữa khí hư:
Hạt sen 16g
Đảng sâm 16g
Ý dĩ 16g
Khiếm thực 16g
Mã đề 16g
Bạch truật 12g
Hoài sơn 12g
Trần bì 8g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 16: Cây sen chữa di tinh, hoạt tinh, di niệu:
Bài thuốc cố tinh hoàn, gồm:
Liên nhục 2kg
Liên tu 1kg
Hoài sơn 2kg
Sừng nai 1kg
Khiếm thực 0,5kg
Kim anh 0,5kg
Các vị tán thành bột, riêng kim anh nấu cao, làm thành viên hoàn, ngày uống 10-20g.
Bài số 17: Chữa tiêu chảy mãn tính:
Liên nhục 12g
Đảng sâm 12g
Hoàng liên 5g
Các vị sắc uống hoặc tán bột uống mỗi ngày 10g.
Bài số 18: Chữa mất ngủ do tâm hỏa vượng:
Táo nhân 10g
Viễn chí 10g
Liên tử 10g
Phục thần 10g
Phục linh 10g
Hoàng kỳ 10g
Đảng sâm 10g
Trần bì 5g
Cam thảo 4g
Tất cả sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 19: Chán ăn do suy nhược:
Hạt sen 100g
Bao tử heo một cái
Bao tử rửa sạch, thái lát, thêm nước vừa đủ hấp cách thuỷ với hạt sen, dùng trong ngày.
Bài số 20: Chữa sốt cao nôn ra máu, chảy máu cam
Bài Tứ sinh thang:
Sinh địa tươi 24g
Trắc bá diệp tươi 12g
Lá sen tươi 12g
Ngải cứu tươi 8g
Các vị nấu lấy nước uống nhiều lần trong ngày.
Bài số 21: Trị béo phì, hạ cholesterol máu cao
Đây là công dụng mới được phát hiện của lá sen. Trên thị trường hiện bán nhiều loại trà giảm béo có lá sen, song có thể tự dùng bằng cách nấu lá sen tươi uống thay nước hàng ngày, mỗi ngày 1 lá.
Bài số 22: Trị chứng hồi hộp, mất ngủ, đau tim (Canh hạt sen, tim heo)
Thành phần:
Hạt sen 60gr
Tim heo 1 cái
Phòng đảng sâm 40gr
Cách chế biến: Thái mỏng tim heo. Hạt sen đem bóc bỏ vỏ ngoài và tim bên trong. Dùng rượu rửa sạch phòng đản sâm, rồi thái khúc. Cho tất cả vào nồi cùng với 6 chén nước, nấu với lửa lớn đến khi sôi, để sôi trong 10 phút, hạ lửa nhỏ, nấu tiếp 2 giờ nữa thì dùng được
Bài số 23: Khó ngủ, hay hồi hộp, huyết áp cao:
Tâm sen 1,5 - 3g
Pha trà uống.
Cách khác:
Lá sen 10g
Hoa hoè 10g
Cúc hoa vàng 4g
Sắc uống.
Hoặc:
Lá sen loại bánh tẻ 30g
Rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sắc hoặc hãm uống..
Bài số 24: Tiêu chảy, kiết lỵ:
Sen nguyên cọng 60g
Đường trắng hai muỗng
Cọng sen rửa sạch, sắc uống kèm với đường.
Bài số 25: Chán ăn do suy nhược
Hạt sen 100g
Bao tử heo một cái
Bao tử rửa sạch, thái lát, thêm nước vừa đủ, tiềm cách thuỷ với hạt sen, dùng trong ngày.
Bài số 26: Người nóng, nổi nhọt:
Hoa sen tươi 50g
hoặc loại khô 30g
Đường phèn 20g
Đem sắc uống thay trà thường xuyên, hoặc dùng hoa sen đã sắc đắp tại chỗ.
Bài số 27: Tuổi già hay uể oải trong người:
Củ sen tươi 100g
Nấu chín, mỗi ngày ăn vào buổi sáng và chiều.
Bài số 28: Băng huyết, chảy máu cam, tiêu tiểu ra máu:
Lá sen tươi 40g
Rau má 12g
Bạn cần sao vàng, thái nhỏ hai vị này, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.
Cách khác, lấy:
Ngó sen 10 cọng
Giã nát lấy nước, thêm ít đường đỏ, đun lên uống ngày hai lần sáng và tối.
Trường hợp xuất huyết đường tiêu hoá, bạn có thể lấy:
Nước ngó sen
Nước ép củ cải 20ml
Trộn đều uống ngày hai lần, liên tục trong nhiều ngày.
Bài số 29: Rôm sẩy, ghẻ lở:
Lá sen tươi băm nhỏ nấu với hạt đậu xanh (để nguyên vỏ) làm canh ăn.
Bài số 30: Máu hôi không ra hết sau khi sinh:
Lá sen (sao thơm) 20 - 30g
Tán nhỏ, sắc với 200ml nước còn 50ml, uống làm một lần trong ngày.
Bài số 31: Sốt xuất huyết:
Lá sen 40g
Ngó sen 40g
Cỏ nhọ nồi 40g
Rau má 30g
Hạt mã đề 20g
Sắc uống ngày một thang. Nếu xuất huyết nhiều, bạn có thể tăng liều của lá và ngó sen lên 50 - 60g.
Bài số 32: Giun kim:
Hạt sen 50g
Hạt hướng dương 30g
Hạt bí đỏ (bỏ vỏ) 30g
Hạt cau 12g
Đường phèn 20g
Xay nhỏ bốn loại hạt này rồi cho vào nồi nước 250ml, đun chín nhừ, cho đường vào ăn ngày ba lần, ăn trong năm ngày.
Bài số 33: Chữa nôn:
Ngó sen sống 30g
Gừng sống 3g
Giã nát cả hai thứ vắt lấy nước, chia làm hai lần uống trong ngày.
Bài số 34: Chữa ho ra máu:
Ngó sen 20g
Bách hợp 20g
Lá trắc bá 20g
Cỏ nhọ nồi 10g
Thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml.
Bài số 35: Chữa băng huyết:
Ngó sen (sao) 8g
Tam lăng 8g
Nga truật 8g
Huyết dụ 8g
Bồ hoàng 8g
Bách thảo sương 6g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 36: Chữa tiểu tiện ra máu:
Ngó sen 12g
Sinh địa 20g
Hoạt thạch 16g
Tiểu kê 12g
Mộc thông 12g
Bồ hoàng 12g
Đạm trúc diệp 12g
Sơn chi tử 12g
Chích cam thảo 6g
Đương quy 6g
Sắc uống trong ngày.
Bài số 37: Trị nôn ra máu:
Lá sen 15g
Ngó sen 15g
Cỏ nhọ nồi 20g
Cho các vị vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài số 38: Trị chảy máu cam:
Ngó sen rửa sạch, giã vắt nước cốt uống, nhỏ vài giọt vào mũi..
Bài số 39: Trị trẻ biếng ăn, người lớn suy nhược, ăn kém:
Hạt sen 100g
Đậu ván trắng 10g
Trần bì 12g
Mầm lúa 30g
Tất cả sao qua, tán mịn.
Ngày uống 3 lần mỗi lần 100g, uống với nước cơm.
Bài số 40: Chữa mất ngủ:
Lá sen sắc đặc pha chút đường, uống trước khi đi ngủ khoảng 2 giờ sẽ ngủ ngon.
Bài số 41: Trị viêm mũi, ngạt mũi lâu ngày:
Cánh hoa sen
(thái chỉ, phơi khô) 100g
Bạch chỉ 100g
Tất cả tán mịn, cuốn giấy như cuốn thuốc, hút phả khói ra mũi liên tục trong vòng 1 tuần.
Bài số 42: Trị đau lưng, mệt mỏi:
Nhụy sen 4g
Cam thảo 6g
Tất cả cho vào nồi, đổ 3 bát nước sắc còn 1 bát, uống trước khi đi ngủ.
Bài số 43: Chữa tiểu đường:
Tâm sen 8g
Thạch cao 20g
Sa sâm 12g
Thiên môn 12g
Mạch môn 12g
Hoài sơn 12g
Bạch biển đậu 12g
Ý dĩ 12g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 44: Trà sen:
Nhụy sen 400g
Hạt sen 300g
Cúc hoa 400g
Cách làm: Nhụy sen đem phơi hoặc sấy khô. Hạt sen đem ngâm nước nóng, bóc sạch vỏ ngoài và bỏ tim bên trong, sấy khô sao vàng. Cúc hoa phơi khô trong mát (hoặc sấy). Đem cả 3 loại trên sao vàng cho bốc mùi thơm, để nguội, cho vào lọ đậy kín, để dành dùng uống như trà. Loại trà này giúp cho ăn ngon, ngủ rất tốt.










Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét