MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - BUPLEURUM (SÀI HỒ)
SÀI HỒ 柴胡 Chái hú
Tên khoa học:
1. Bupleurum sinense DC. = Bắc Sài hồ (Trúc diệp sài hồ, Xà diệp sài hồ, Ngạnh sài hồ, Thiết miêu sài hồ).
Đều thuộc họ Hoa tán (Apiaceae).
2. Bupleurum scorzoneraefolium Willd. Nam sài hồ (Hiệp diệp sài hồ, Nhuyễn sài hồ, Hương sài hồ).


Tên khác: Chinense Throwax root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ của hai cây trên (Radix Bupleuri) phơi hay sấy khô.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả:
1. Cây Bắc sài hồ là một loại cây sống lâu năm, cao 0,45-0,70, rễ nhỏ, hình trụ, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Thân mọc thẳng, phân cành theo hình chữ chi. lá mọc so le, hình mũi mác, dài 3-6cm, rộng 6-13mm, đường gân song song. Bông tự hình tán kép, mọc ở kẽ lá hay đầu cành. Bông nhỏ màu vàng, trái hình bầu dục.
2. Cây Nam sài hồ gần giống cây trên nhưng lá hình kim, hẹp hơn (rộng 2-5mm).
Hai cây Sài hồ này chưa thấy mọc ở nước ta. Bắc Sài hồ tức là Sài hồ Hoa bắc và Nam sài hồ là Sài hồ Hoa Nam, đều ở Trung Quốc, cả hai loại đều gọi chung là Sài hồ Trung Quốc.
Thu hái chế biến: Thu hái vào hai mùa xuân, thu. Đào lấy rễ, cắt bỏ phần trên cổ rễ, rửa sạch đất cát, phơi hoặc sấy khô.
Bắc Sài hồ mùi thơm, vị hơi đắng cay. Rễ dai chắc, màu vàng ngà.
Nam Sài hồ mùi thơm, vị hơi đắng cay. Rễ giòn, dễ bẻ gãy, màu xanh nhạt.
Nói chung loại sài hồ Trung Quốc, rễ to, dài, gọn, nguyên vẹn, không kèm theo đoạn gốc thân chồi, không lẫn rễ con, khô, không mốc, không mọt là tốt.
Cần phân biệt với Ngân Sài hồ, còn gọi là Sa sâm nhi là rễ cây Stellaria dichtoma Linn. var.heterophylla Fennzl (hay var.lanceolata Beg), họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae). Có tác dụng chữa sốt nóng, làm mát máu. Dùng chữa bệnh lao sốt hâm hấp, trong xương và trẻ em cam tích.
Hiện nay ta thu mua loại sài hồ còn gọi là Hải sài hồ, là rễ cây Lức (Pluchea pteropoda Hemsl, họ Cúc). (Xem Sài hồ Vietnam).
Thành phần hóa học: Trong Bắc Sài hồ có độ 0,005.p100 saponin, một chất rượu gọi là bupleurumol C37H64O2, chất phytosterol và một ít tinh dầu. Trong thân và lá có chứa rutin.
Công dụng: Theo Đông y, Bắc Sài hồ vị đắng, tính hơi lạnh vào 2 kinh Can, Đởm.
Có tác dụng thải nóng ra ngoài, điều hòa bên trong (phát biểu, hòa lý), làm giảm sốt, đưa phần dương đi lên (thăng dương), giải uất, điều kinh, giúp tiêu hóa, trừ đờm. Dùng chữa các bệnh khi nóng, khi lạnh, cảm sốt trong rét ngoài nóng, ngực tức, sườn đau, chóng mặt, miệng đắng, ù tai, choáng váng, lao nóng hâm hấp trong xương, nôn mửa, sốt rét, phụ nữ kinh nguyệt không đều, bế kinh.
Theo Tây y, Bắc Sài hồ có tác dụng: hạ sốt, chống viêm, giảm đau, chống ho, an thần, bảo vệ gan (hepato -protecteur), sát khuẩn, chữa cảm sốt, cúm, một số trường hợp vàng da (ictères), một số trường hợp thấp khớp.
Liều dùng: 2,5-5g, có thể dùng sống, tẩm giấm sao, tẩm máu ba ba sao sắc uống.
a) Tẩm giấm sao: Lấy 1kg sài hồ, thái thành miếng, trộn với 125g giấm cho đều, sao lửa nhẹ cho tới khi thấm hết giấm, hơi khô, lấy ra phơi khô thì được Thố sài hồ (còn gọi là Thác sài hồ).
b) Tẩm máu ba ba: Lấy 500g sài hồ, thái thành phiến, cho vào chậu to, lấy máu của hai con ba ba sống, pha ít nước ấm, trộn đều, đậy lại sao lửa nhẹ cho đến hơi thơm, lấy ra để nguội thì được Miệt huyết sài hồ.
Thí nghiệm trên súc vật chứng minh sài hồ có tác dụng chữa sốt và sốt rét.
Người yếu mệt, thuộc chứng âm hư hỏa vượng người thiếu máu không dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa chứng bệnh thương hàn ngoại cảm, khi nóng, khi rét, tức ngực, bồn chồn, buồn nôn, miệng đắng, họng khô, biếng ăn:
Sài hồ 5g
Cam thảo 4g
Bán hạ 6g
Hoàng cầm 4g
Nhân sâm 4g
Sinh khương 4g
Đại táo 6g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa bệnh âm hư, hỏa vượng, khí ở gan bị uất ức, sinh nhức đầu, hoa mắt, miệng đắng, đau hai bên sườn, phụ nữ kinh nguyệt không đều:
Sài hồ 4g
Bạch thược 4g
Đương quy 4g
Bạch truật 4g
Cam thảo 4g
Thêm bạc hà, sinh khương tán thành bột, mỗi ngày 3-6g, ngày 2-3 lần.
Bảo quản: Để nơi thoáng mát, khô ráo, tránh mối mọt.
Biệt dược (phối hợp): Rumafar - Tiểu sài hồ thang - Vạn ứng cao
Rumafar
Thuốc Rumafar được dùng để chữa các bệnh cảm cúm, đau nhức do phong hàn, nhức đầu, sổ mũi, đau khớp, co rút và một số bệnh liên quan đến phụ nữ như kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bế huyết hoặc đau bụng sau sinh. Ngoài ra, nó còn dùng cho các trường hợp đau tức ngực bụng, sưng đau do chấn thương, tê dại tay chân hoặc mụn nhọt.
Công dụng của Rumafar:
Cảm cúm: Giúp làm giảm các triệu chứng cảm cúm như nóng lạnh, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi.
Đau nhức: Giảm đau do phong hàn, đau cơ bắp, mỏi gân cốt, đau khớp.
Vấn đề tiêu hóa: Giúp giảm đau bụng do hàn khí hoặc các vấn đề như trúng ác khí.
Vấn đề phụ nữ: Hỗ trợ điều trị các chứng như kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, bế huyết (kinh nguyệt bế tắc), hoặc đau bụng sau sinh do huyết ứ.
Tê bì, sưng đau: Giúp giảm tê dại chân tay, đau sưng do ngã, té ngã hoặc phong thấp.
Các chứng khác: Dùng cho các trường hợp đau đầu và chóng mặt, mụn nhọt đau nhức.
Tiểu sài hồ thang
Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận)
Nguyên bản bài thuốc:
Tiểu sài hồ thang
Hoàng cầm 8-12g
Đại táo 4-6 trái
Đẳng sâm 8-12g
Sài hồ 12-16g
Chích Cam thảo 4-8g
Bán hạ 8-12g
Sinh khương 8-12g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Hòa giải thiếu dương, sơ can lý tỳ, điều hòa vị tỳ.
Điều trị lâm sàng: Trong bài thuốc vị Sài hồ có tác dụng sơ thông khí cơ thấu đạt tà khí ở thiếu dương là chủ dược, Hoàng cầm tả uất nhiệt ở thiếu dương hợp với sài hồ chữa chứng hàn nhiệt vãng lai, ngực sườn đầy tức, bứt rứt khó chịu, chứng bệnh thường là do cơ thể hư hoặc chữa nhầm làm tổn thương chính khí, tà khí nhập vào thiếu dương gây bệnh nên thêm các vị Đảng sâm, Cam thảo, Đại táo để ích khí điều trung phù chính khu tà, Bán hạ, Sinh khương điều hòa chỉ ẩm, Sinh khương, Đại táo cùng dùng có tác dụng điều hòa dinh vệ, hàn nhiệt vãng lai.
Điều trị lâm sàng: Bài thuốc Tiểu sài hồ thang (Thương hàn luận) chủ trị chứng bệnh thiếu dưong ( Triệu chứng đã nêu ở trên). Trường hợp dùng trị chứng sốt rét do phong hàn gia thêm Thường sơn (sao rượu), Thảo quả. Trường hợp bệnh nhiệt ở thiếu dương nhập vào phần huyết gây sốt thương âm gia thêm Sinh địa, Đan bì, Tần giao để lương huyết dưỡng âm. Nếu có triệu chứng ứ huyết, bụng dưới đau dày (Thường gặp ở sản phụ sau đẻ). Bỏ Sâm, Thảo, Táo gia thêm Diên hồ sách, Đào nhân, Đương quy để hóa ứ. Trường hợp có hàn gia Nhục quế tâm để trừ hàn, có khí trệ gia Hương phụ chế, Trần bì, Chỉ xác để hành khí.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Vạn ứng cao
Bài thuốc Vạn Ứng Cao
Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa 12g
Khương hoạt 6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô 16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.














Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét