MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - VALERIANA JATAMANSI W. JONES (SÌ TO)
NỮ LANG 缬草 Xié cǎo
Tên khoa học: Valeriana jatamansi W. Jones, họ Nữ lang (Valerianaceae).
Tên khác: Nữ lang nhện (Vietnam) - Sì To (theo tiếng dân tộc Mèo ở Vietnam) - Liên hương thảo 留兰香 Liú lán xiāng - Indiana valerian (Anh) - Tagara (Ấn Độ) - 直逐项 Zhizhuxiang (Trung Quốc).
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 20-60cm, toàn thân có lông, căn hành mập, đường kính 0,5-2cm, có nhiều đốt do vết tích cuống lá để lại, nhiều rễ nhỏ. Thân mọc thẳng từ căn hành, lá ở gốc đơn, xếp hoa thị, cuống 4-15cm, phiến lá hình tim có lông, dài 2-14cm, rộng 3-10cm, mép lá khía răng không đều, đầu nhọn gốc hình tim. Lá ở thân mọc đối, có 2 hoặc 3 cặp, không cuống, 1-3cm, phiến lá đơn hoặc chia 3 thùy, thùy bên bé, thù y giữa to hình mác. Cụm bông xim dạng ngù, lá bắc hẹp dài, bông tạp tính, lá đài nhỏ, tràng 5 cánh bông màu trắng gốc dính liền dạng ống dài 3-4mm, vòi nhụy dài. Trái bế dẹt 3mm, cả hai mặt đều có lông. Cây mọc hoang ở Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Nghệ An ở độ cao trên 1500m và hiện nay được trồng ở Sa Pa, Tam Đảo, được đưa vào dự án kinh tế cho các dân tộc miền núi do tổ chức "Thầy thuốc không biên giới" tài trợ, còn phân bố ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc, Miama, Ấn Độ, Pakistan.
Thu hái chế biến: Thu hoạch toàn cây vào mùa thu, đem rửa sạch đất cát, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.
Thành phần hóa học: Hoạt chất chính trong căn hành Nữ lang (Sì To) gồm hai nhóm chính: nhóm thứ nhất gồm các valepotriate là những chất monoterpen không bay hơi và nhóm thứ hai là tinh dầu bay hơi gồm: bornyl, borneol, camphene và sesquiterpen chủ yếu là acid valeric.
Công dụng: Nữ lang (còn gọi Sì To theo tiếng dân tộc Mèo) là một loại dược liệu quý thuộc họ Nữ lang đã được nhiều dân tộc Châu Âu và Châu Á dùng từ xa xưa, có tác dụng giảm đau, trị thấp, tán hàn, điều kinh, hoạt huyết, chữa các bệnh đường tiết niệu, mụn nhọt, động kinh và hysteria, trị nhức đầu, có tác dụng an thần, gây ngủ, chống trầm cảm, bồn chồn, lo âu, dùng thay thuốc ngủ (gốc hóa chất) mà không gây di chứng choáng váng, mệt mỏi sau khi thức giấc. Tinh dầu căn hành Nữ lang còn dùng làm hương liệu và làm thuốc đuổi côn trùng.
Liều dùng:
Bài số 1: Chữa đau quặn bụng do co thắt cơ trơn:
Dùng bột căn hành nữ lang 10g hãm nước sôi 10-15 phút, uống.
Bài số 2: Chữa mất ngủ, hồi hộp lo âu, học sinh đang học thi căng thẳng đầu óc: Có thể dùng 10-20g bột căn hành nữ lang hãm nước sôi hoặc sắc uống.
Bài số 3: Để tránh mất nhiều chất tinh dầu bay hơi:
Có thể cho bột căn hành nữ lang 10g vào một cốc nước lọc 200ml, rồi cho vào tủ lạnh để 12 đến 24 tiếng sau dùng uống chống mệt mỏi.
Bài số 4:
Rễ nữ lang 10g
Đổ 300 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.
Bài số 5:
Rễ và thân cây nữ lang 15g
Đổ 300 ml, sắc còn 200 ml uống ngày 02 lần sáng tối.
Bài số 6:
Toàn cây nữ lang 20g
Rễ cây trinh nữ 20g
Đổ 400 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.
Bài số 7:
Rễ và thân cây nữ lang 15g
Lạc tiên 20g
Đổ 400 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.
Bài số 8:
Rễ và thân cây nữ lang 15g
Lạc tiên 20g
Lá vông 15g
Đổ 400 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.
Bài số 9: Điều trị bệnh đau dạ dày:
Rễ cây nữ lang 100g
Rửa sạch, sao khô, tán thành dạng bột mịn. Mỗi lần 6g, nấu nước uống 2 lần/ngày.
Bài số 10: Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch:
Cây nữ lang (khô) 10-15g
nếu tươi 30g
Củ cây dong riềng đỏ khô 20g
Sắc lấy nước uống hằng ngày.
Bài số 11: Tăng cường sức khỏe:
Nữ lang 10g
Đỏ ngọn 10g
Nấu nước uống trong ngày.
Bài số 12: Cây nữ lang trị mất ngủ:
Trà nữ lang: Rót 1 cốc nước sôi, cho vào 1 muỗng cà phê (2-3g) rễ cây nữ lang khô, chờ trà thấm từ 5 - 10 phút;
Rượu thuốc (pha tỉ lệ 1:5): Mỗi lần chỉ dùng 1 - 1,5 thìa cà phê rượu thuốc (4 - 6ml);
Chiết xuất chất lỏng (1:1): Mỗi lần dùng 1⁄2 -1 muỗng cà phê (1-2ml);
Chiết xuất bột khô cây nữ lang (4:1): Mỗi lần dùng 250-600mg;
Có thể dùng 400 - 900mg cây nữ lang chiết xuất vào thời điểm 2 giờ trước khi đi ngủ, dùng thuốc trong 28 ngày; các sản phẩm chứa 120mg chiết xuất cây nữ lang cùng 80mg chiết xuất từ chanh, 3 lần/ngày trong 30 ngày; dùng sản phẩm kết hợp có 187mg chiết xuất nữ lang và 41,9mg chiết xuất cây hốp bố trong mỗi viên, 2 viên trước khi đi ngủ trong 28 ngày và dùng cây nữ lang 30 phút - 2 giờ trước khi đi ngủ, kể cả khi giấc ngủ đã cải thiện, bệnh nhân vẫn tiếp tục dùng cây nữ lang thêm từ 2 - 6 tuần.
Bài số 13: Công dụng của cây nữ lang đối với chứng lo lắng
Công dụng của cây nữ lang đối với chứng lo lắng cần dùng 120-200mg, 3 đến 4 lần/ngày. Liều dùng cây nữ lang có thể thay đổi đối với những bệnh nhân khác nhau.
Chú ý: Muốn có tác dụng phải dùng cây nữ lang thời gian tương đối dài từ 2-30 tuần.
Lưu ý: Có người không hợp với Nữ lang có thể bị kích thích nên tránh dùng.






















































Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét