MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - FICUS BENJAMIN L. (SI)
SI 植垂叶榕 Zhí chuí yèróng/榕 Róng
Tên khoa học: Ficus benjamina L., họ Dâu tằm. (Moraceae).
Tên khác: Cây Si 植垂叶榕 Zhí chuí yèróng/榕 Róng (Trung Quốc) - Chrey Krem (Campuchia) -Chinese Banyan - Malayan Banyan - Indian Laurel - Curtain Fig - Ficus Microcarpa (Anh) - カシノキ Kashinoki (Nhật) - 무화과 Muhwagwa/플라타너스 Peullataneseu (Hàn Quốc) - Ficusbaum (Đức) - Cây Gừa - Cây Cừa - Cây Sanh (Vietnam).
Bộ phận dùng: Nhựa cây (Latex), Rễ phụ (Radix adventiva) và lá (Folium Fici Benjaminae).
Mô tả: Cây si là một cây thân gỗ quen thuộc vùng Đông Nam Á, cho bóng mát nhờ cây cao to, tới 20-25m, tán cành rộng, nhất là nhờ những bộ rễ trụ, đường kính tán tới 30m. Cả cây khi bấm có nhựa mủ trắng chảy ra. Lá hình trái xoan nhẵn cả hai mặt, dài 6-9cm, rộng 3-5cm, cuống dài 1,5-2,0cm. Trái kép mọc từng cặp trên các cành non không cuống, hình cầu, đường kính từ 1,0-1,2cm. Khi chín màu đỏ tươi rồi sẫm đen. Trái từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau. Chim hay đến ăn.
Cây mọc hoang khắp nơi, nhất là đình chùa. Cây si cũng có thể thu nhỏ lại trong điều kiện trồng làm cảnh ở những núi hòn non bộ trong nhà, ngoài vườn.
Thu hái chế biến: Quanh năm, theo nhu cầu.
Công dụng: Nhân dân dùng nhựa, rễ phụ, lá si làm thuốc tiêu viêm, tán ứ, tiêu thũng, trong các trường hợp bị chấn thương, ngã, thương tích đòn, đánh, hoặc nhức mỏi chân tay, hoặc ho hen. Nhựa thường chích ở thân cây, hòa ngay với rượu rồi uống, hoặc xoa bóp, rễ lá hoặc sắc uống. Dùng ngoài giã nát, đắp lên chỗ đau.
Liều dùng: Nhựa: 10-20ml, rễ phụ, lá: 20-40g.
Lưu ý: Gần đây cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) đã nghiên cứu thấy cây si có khả năng, chống ô nhiễm môi trường, trừ khí độc hại, trong nhà hoặc ngoài trời. Sơ bộ sau 24 giờ cây si khử hết 47p100 lượng khí Forrmaldehyd.
Bài thuốc:
Bài số 1: Nhựa cây si: Trị đau mình mẩy, xương cốt đau nhức, ứ huyết, bầm tím do té ngã, hoặc bị ho, đờm, hen suyễn. Vào các buổi sáng, trời không mưa, dùng dao rựa sắc chặt sâu, để nhựa chảy ra, hứng vào chén sứ, mỗi lần lấy khoảng 10 - 20ml, pha thêm 10 - 20ml rượu 30 - 350, quấy cho nhựa tan đều, rồi uống, 2 - 3 lần/tuần.
Nhựa si 10ml
Rượu uống 10ml
Khuấy đều uống mỗi ngày.
Bài số 3: Chữa đau nhức do ngã, bị thương ứ huyết:
Rễ si 100g, giã nát, thêm ít nước xào cho nóng, đắp lên nơi bị thương, có thể uống nước, bã đắp lên nơi sưng đau.
Bài số 4: Chữa đau nhức ứ huyết:
Dùng nhựa Si 10ml, hoà với 10ml rượu để uống và xoa bóp. Hoặc dùng 40g rễ Si giã nát, xào nóng để đắp, có thể thêm nước để nấu lấy nước uống, bã đắp.
Nhựa cây si 10ml
Rượu trắng 10ml
Ngâm nhựa si với rượu rồi uống hàng ngày.
Bài số 6: Chữa tụ máu do chấn thương:
Rễ phụ cây si 100g.
Rửa sạch rễ cây si rồi giã nhuyễn, thêm vào chút nước rồi cho vào chảo, đảo nóng sau đó đặt vào một chiếc khăn mỏng và đắp lên vết thương. Hoặc cũng có thể làm cách khác là sau khi giã nhuyễn thì cho nước vào, bóp đều rồi vắt lấy phần nước để uống còn phần bã đắp trực tiếp lên vết thương.
Bài số 7: Giảm đau xương khớp:
Nhựa cây si 10 - 20ml.
Ngâm nhựa cây si với rượu theo đúng tỷ lệ 1:1 rồi dùng uống ngay hoặc thêm rượu để xoa bóp lên vùng bị đau nhức.
Bài số 8: Giảm đau mỏi lưng, chân tay tê bì:
Rễ phụ cây si 25g
Dược liệu cần được rửa sạch, thái khúc, sao vàng rồi sắc nước uống liên tiếp 5 - 7 ngày.
Bài số 9: Chữa lở loét da:
Dầu đậu phộng (dầu lạc) 1/2 chén
Lá cây si 30g
Rửa sạch lá cây si sau đó giã thật nhuyễn rồi thêm dầu lạc vào, cho lên bếp nấu sôi thì tắt bếp và để nguội. Dùng phần nước thu được thoa khắp vết thương.
Bài số 10: Dự phòng cúm
Lá bạch đàn 30g
Lá si tươi 30g
Rửa sạch dược liệu rồi sắc lấy nước uống.
Bài số 11: Chữa viêm ruột cấp:
Lá si tươi 500g.
Rửa sạch lá cây si, nấu lấy nước uống 2 lần/ngày.
Bài số 11: Chữa viêm phế quản mạn tính
Vỏ quýt 18g
Lá si tươi 75g
Sắc nguyên liệu đã chuẩn bị lấy nước chia thành 3 lần uống trong ngày, duy trì liên tiếp 10 ngày.
Bài số 12: Chữa sỏi thận:
Rễ gừa 30g
Rễ nhàu 20g
Thân cây muồng trâu 20g
Cây thài lài trắng 10g
Vỏ thân cây chân chim 10g
Lõi cỏ bấc 4g
Thái nhỏ, phơi khô, cho 400ml nước vào sắc cho đến khi còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày, nên uống từ 5-7 ngày.
Bài số 13: Chữa liệt nửa người:
Rễ gừa 30g
Rễ nhàu non hoặc Vỏ thân cây nhàu già 20g
Cây trinh nữ 20g
Cành lá cây lức 20g
Cành lá cây tầm gửi 20g
Gỗ thân cây cù đèn 20g
Gỗ thân cây chòi mòi 20g
Rễ cây cỏ xước 10g
Rễ cây duối gai 10g
Củ gấu 10g
Cành và lá cây dành dành 10g
Thái nhỏ, sắc lấy nước uống trong ngày, dùng trong 10 ngày.
Bài số 14: Chữa cắt cơn hen suyễn cấp tính:
Trộn đều 10ml nhựa cây si và 10 ml rượu uống mỗi ngày.
Bài số 15: Bài thuốc chữa viêm phế quản mạn:
Lá si tươi 75g
Vỏ quýt 18g
Sắc nước chia 3 lần uống sáng, trưa, chiều. Liên tục trong 10 ngày.
Bài số 16: Bài thuốc kinh nghiệm trị hen:
Dùng 0,01 lít nhựa Si hòa với rượu để uống.
Bài số 17: Bài thuốc kinh nghiệm giúp giảm đau nhức xương khớp:
Trộn khoảng 10 - 20 ml nhựa cây si với rượu theo tỉ lệ 1:1 uống trực tiếp.
Hoặc cho thêm rượu vào hỗn hợp đem xoa bóp trực tiếp lên vùng xương khớp đau nhức.
Bài số 18: Bài thuốc giúp giảm tê bì chân tay và đau lưng mỏi gối:
Sử dụng 20 – 25g rễ phụ cây si đem rửa sạch, thái nhỏ, sao cho dược liệu vàng và đem sắc uống liên tục trong vài ngày.
Bài số 19: Bài thuốc chữa viêm ruột:
Lá Si tươi 500 g, nấu nước chia làm 2 lần uống trong ngày.
Bài số 20: Bài thuốc dự phòng cúm:
Lá Si và Lá Bạch đàn mỗi thứ đều 30g rồi đem sắc uống.








Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét