MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CORNUS OFFICINALIS SIEB.ET ZUCC. (SƠN THÙ DU)
SƠN THÙ DU 山茱萸 Shānzhūyú
Tên khoa học: Cornus officinalis Sieb.et Zucc. họ Sơn thù du (Cornaceae).
Tên khác: Dược tảo - Cornouiller (Pháp) - Sơn thù - Sơn du nhục - Du nhục - Tảo bì - Táo bì - Asiatic Cornelian Cherry Fruit (Anh).

Bộ phận dùng: Trái sơn thù du chín, bỏ hạt đã chế biến khô (Fructus corni).
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1977).
Mô tả: Cây Sơn thù du là một cây hỡ, cao tới 10m, vỏ thân cây nứt nẻ như có vẩy, lá mọc đối, phiến lá hình trứng, màu lục, dài 5-12mm, cuống lá dài 0,6-1,5cm. Bông nở trước khi cây ra lá, cánh bông màu vàng ngà hay trắng, 4 nhị đực một nhị cái. Trái hình bầu dục dài. Mùa bông tháng 2-3, mùa trái tháng 9-10.
Cây Sơn thù du chưa phát hiện ở nước ta.
Thu hái chế biến: Thu hái vào cuối thu và đầu đông. Khi trái chuyển sang màu đỏ thì hái về, sấy lửa nhẹ, để nguội rồi lột lấy cùi thịt đem phơi hoặc sấy lửa nhẹ cho khô, cũng có thể trần qua nước sôi, rồi lột cùi thịt và sấy khô.
Sơn thù du không mùi, vị chua, hơi chát, hơi đắng. Loại sơn thù du thịt dày, màu đỏ, nhuận có dầu là tốt.
Thuỷ phần dưới 12p.100.
Tỉ lệ hạt còn sót lại dưới 1p.100.
Loại Sơn thù du cùi thịt mỏng, màu nhạt là kém. Hạt sơ thù du không dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học: Trong sơn thù du, có acid gallic, acid malic, acid tartaric, acid glyoxalic, saponin, chất đường, tanin, vitamin K. Ngoài ra còn có cornin tương tự với verbenin hay verbena - loside C17H24O10 là hoạt chất của cây Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).
Công dụng: Theo Đông y, sơn thù du vị chua, chát, tính hơi ấm, vào 2 kinh: Can, Thận.
Có tác dụng bổ gan, thận, giữ tinh khí, hãm mồ hôi, cầm máu.
Dùng chữa các bệnh thận hư, đau lưng, nhức gối, ù tai, yếu sinh lý, di tinh, liệt dương, tiểu rắt, tiểu đường, ra mồ hôi trộm, thiếu máu, phụ nữ khí hư, kinh nguyệt khó khăn.
Theo Tây y, sơn thù du có tác dụng: giảm huyết áp, lợi niệu, giảm đau, sát khuẩn, kháng histamin. Theo D.V Lebeder rễ, thân, bông sơn thù du có tác dụng ức chế Staphylococcus aureus. Cornin trừ đờm, rễ sốt rét.
Liều dùng: 5-10g sắc uống.
Có thể chế với rượu: lấy 1kg sơn thù nhục, trộn đều với 200-250g rượu, cho vào bình nút kín, đun cách thuỷ cho đến khi ngấm hết rượu, lấy ra, hong khô thì được Tửu sơn thù.
Lưu ý: Người thuộc chứng mệnh môn hoả vượng, có thấp nhiệt không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Lục vị hoàn: chữa di mộng tinh, thận hư đau lưng:
Thục địa 80g
Sơn dược 40g
Đan bì 30g
Bạch phục linh 30g
Sơn thù 40g
Trạch tả 30g
Chế thành viên uống mỗi ngày 12g chia làm 2-3 lần.
Bài số 2: Chữa suy nhược, mới ốm dậy, thường tự ra mồ hôi:
Sơn thù nhục 30g
Đảng sâm 30g
Mẫu lệ 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo 3g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều, suy nhược, giảm tiểu cầu:
Sơn thù 30g
Nhân sâm 6g
Sắc uống (người huyết nhiệt không uống).
Bảo quản: Để nơi khô ráo, râm mát, tránh ẩm ướt.
Biệt dược (phối hợp): Bát vị tri bá - Bát vị quế phụ - Lục vị địa hoàng hoàn - Ù tai hư thận hoàn.
Bát vị tri bá
Bài thuốc Tri Bá Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Bút Hoa Y Kính, Q.2
Giang Hàm Thô
Chủ trị: Trị âm hư hỏa động, xương yếu, tủy khô, mạch xích vượng.
Thành phần bài thuốc:
Bạch Phục linh 12g
Đơn bì 10g
Hoàng bá 8g
Sơn dược 12g
Sơn thù nhục 8g
Thục địa 12g
Trạch tả 12g
Tri mẫu 8g
Công dụng:
Trị âm hư hỏa động, xương yếu, tủy khô, mạch xích vượng.
Cách dùng:
Sắc uống ngày 1 thang sắc làm 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bát vị quế phụ
Bài thuốc Quế Phụ Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Y Phương Tập Giải.
Uông Ngang
Chủ trị: Ôn bổ thận khí. Trị thận khí bất túc, tướng hỏa ở thận không đủ, lưng đau, thiếu hơi. Mạch ở bộ xích nhược, thủy thũng, cước khí, tiêu khát, tiêu chảy.
Thành phần bài thuốc:
Bạch phục linh 120g
Hoài sơn 160g
Mẫu đơn bì 120g
Nhục quế 40g
Phụ tử 40g
Sơn thù 160g
Thục địa 320g
Trạch tả 120g
Dùng Sa nhân sắc nước và rượu rưới vào Thục địa, đem chưng, rồi lại tẩm, lại chưng 9 lần. Giã nát thành cao. Các vị thuốc tán bột, trộn vào cao, làm hoàn. Ngày uống 8 – 12g với nước muối loãng. Mùa đông uống với rượu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Phụ Quế Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
380 Bài Thuốc Hiệu Nghiệm Đông Y.
Trung Y Thượng Hải
Chủ trị: Trị thận dương hư, lưng gối đau mỏi lạnh, bụng đau quặn, tiểu không thông, tiểu đêm, tiểu không tự chủ, thở gấp, hạ tiêu hư hàn.
Thành phần bài thuốc:
Đan bì 120g
Nhục quế 40g
Phụ tử 40g
Phục linh 120g
Sơn dược 160g
Sơn thù 160g
Thục địa 120g
Trạch tả 120g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 12 – 16g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Đan bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bát vị hoàn
Bài thuốc Bát vị hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Đây là bài thuốc bổ thận dương tiêu biểu, phạm vi ứng dụng rất rộng rãi, thường được các lương y, thầy thuốc sử dụng.
Tác dụng: Ôn bổ thận dương.
Thành phần bài thuốc:
Thục địa 24g
Hoài sơn 12g
Đan bì 9g
Bạch linh 9g
Trạch tả 10g
Sơn thù 15g
Nhục quế 4g
Phụ tử 8g
Giải thích:
Đây là bài thuốc chính chữa chứng thận dương hư, trong bài vị "Phụ tử Quế chi ôn bổ thận dương" là chủ dược, thêm bài "Lục vị tư bổ thận âm" để điều hoà âm dương, làm cho thận khí được xung túc, thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, mỏi gối, nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần, hoặc tiểu són, và các chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi.
Công dụng:
Chữa các bệnh mãn tính viêm thận mãn , suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, bệnh béo phì, liệt dương, tiểu tiện đi đêm, người già suy nhược có hội chứng thận dương hư. Bài thuốc không dùng với các chứng thận âm bất túc, đau lưng mỏi gối, người nóng ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
Tham khảo:
Thuốc dùng trị các chứng đau chân, đau lưng, tê, mờ mắt ở người già, ngứa, đái khó, đái rắt, phù thũng ở những người dễ mệt mỏi, chân tay dễ bị lạnh, lượng tiểu tiện giảm hoặc do đái nhiều mà đôi khi khô cổ, những người bị các chứng bệnh về thận (như viêm thận, hư thận, sỏi thận, teo thận, viêm bể thận, abumin niệu, lượng tiểu tiện giảm do bị phù sau khi đẻ), miệng khát v.v...
Ứng dụng lâm sàng :
Thuốc dùng trị viêm bàng quang, teo bàng quang ở người già, sỏi bàng quang, tê cơ co khít bàng quang (constrictor), tiền liệt tuyến phì đại, bí đại tiện sau mổ ở phụ nữ mới đẻ hoặc có bệnh phụ khoa, liệt dương, bí đái hoặc đái không giữ được, tiểu tiện bất lợi hoặc di niệu và bị chứng đái dầm, miệng khát, đau cơ lưng, đái ra máu v.v...
Theo Các bài thuốc đơn giản: Những đối tượng chủ yếu của bài thuốc này là:
(1) Miệng khát.
(2) Lượng tiểu tiện không bình thường (giảm hoặc tăng).
(3) Khi lượng tiểu tiện tăng thì số lần đi đái nhiều.
(4) Khi lượng tiểu tiện giảm thì hạ chi bị phù thũng.
(5) Tê liệt ở phần bụng dưới hoặc phần duỗi của cơ thẳng đứng của bụng bị căng.
(6) Lòng bàn tay và gan bàn chân cảm thấy lạnh.
(7) Tình dục giảm.
(8) Đau cơ lưng.
(9) Bộ máy tiêu hóa rối loạn (như ỉa chảy, nôn mửa hay không muốn ăn).
(10) Cảm giác mệt mỏi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bài thuốc Bát Vị Thận Khí Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Kim Quỹ Yếu Lược, Q. Trung.
Trương Trọng Cảnh
Thành phần bài thuốc:
Bạch phục linh 12g
Hoài sơn 20g
Mẫu đơn bì 12g
Nhục quế 6g
Phụ tử 4g
Sơn thù 8g
Thục địa 20g
Trạch tả 8g
Công dụng :
Ôn bổ thận khí. Trị thận khí bất túc, tướng hỏa ở thận không đủ, lưng đau, thiếu hơi. Mạch ở bộ xích nhược, thủy thũng, cước khí, tiêu khát, tiêu chảy.
Cách dùng :
Sắc uống ngày 2 lần.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Thôi Thị Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc
Ngọc Hàm Kinh Chú.
Thôi Gia Ngạn
Chủ trị: Trị phụ nữ ăn uống được mà tiểu không được (chuyển bào).
Thành phần bài thuốc:
Địa hoàng 320g
Đơn bì 120g
Phụ tử 40g
Phục linh 120g
Quế chi 40g
Sơn dược 160g
Sơn thù 160g
Trạch tả 120g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 16–20g với rượu.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc Quế chi tính nóng kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng phải cẩn thận.
Bài thuốc Tư Âm Bát Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.51.
Trương Cảnh Nhạc
Chủ trị: Tư âm, giáng hỏa.
Thành phần bài thuốc:
Hoài sơn (sao vàng) 160g
Mạch môn (bỏ lõi, sao) 120g
Mẫu đơn (sao) 160g
Ngũ vị (tẩm mật và rượu, sao) 40g
Nhục quế (bỏ vỏ) 40g
Phụ tử (thái phiến bồi khô) 40g
Phục linh (tẩm sữa, phơi khô) 120g
Sơn thù (chung rượu rồi phơi khô) 160g
Thục địa (đổ nước nấu nhừ) 320g
Trạch tả (tẩm nước muối, sao) 80g
Tán bột, làm hoàn.
Ngày uống 12–16g với nước muối loãng.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Lục vị địa hoàng hoàn
1. Thành phần:
Bài Lục vị: bài "Bát vị" bỏ đi 2 vị phụ tử, nhục quế còn lại 6 vị gọi là bài "Lục vị"
Thục địa 24g
Sơn thù 12g
Sơn dược 12g
Phục linh 9g
Trạch tả 9g
Đan bì 9g
Thành phần bài thuốc "Lục vị địa hoàng hoàn":
Cách dùng:
Tán thành bột mịn, trộn với mật ong và vo thành viên, kích thước bằng hạt ngô đồng. Uống lúc bụng đói, hòa tan ba viên với nước ấm.
Nguồn gốc:
Một hôm, có một thầy thuốc cầm đơn thuốc mà Tiền Ất kê ra, hỏi: “Tiền Thái y, đối chiếu với thang thuốc mà Trương Trọng Cảnh viết trong Kim quỹ yếu lược, thang thuốc này của ngài hình như kê thiếu hai vị, có phải ngài quên kê?”. Tiền Ất cầm đơn thuốc xem lại một lần, rồi giải thích: “Thang thuốc Trương Trọng Cảnh kê là dùng cho người lớn. Trẻ em dương khí đầy đủ nếu cho uống Nhục quế và Phụ tử có thể bị chảy máu cam, cho nên tôi bỏ hai vị thuốc nóng này đi”.
Trích từ "Tiểu Nhi Dược Chứng Chân Quyết - Quyển Hạ Chư Phương": "Trị thận khiếp thất âm, nhân khai bất hợp, thần bất túc, mục trung bạch tinh đa, diện sắc bạch đẳng phương."
Chủ trị:
Chứng thận âm hư. Đau lưng, mỏi gối, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, điếc tai, mồ hôi trộm, di tinh, tiêu khát, cốt chưng triều nhiệt, nóng lòng bàn tay bàn chân, khô lưỡi, đau họng, răng lung lay, đau gót chân, tiểu tiện không thông, cũng như trẻ em thóp không liền, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm tế sác.
Công dụng:
Tư âm bổ thận. Tức là ý của Vương Băng: "Tráng thủy chi chủ, dĩ chế dương quang".
Ứng dụng:
1. Đây là phương thuốc cơ bản để điều trị chứng thận âm hư. Điểm chính để chẩn đoán và điều trị là đau lưng, mỏi gối, chóng mặt, hoa mắt, khô miệng, đau họng, lưỡi đỏ ít rêu, mạch trầm tế sác.
2. Nếu âm hư mà hỏa vượng, thêm tri mẫu, huyền sâm, hoàng bá để tăng cường tác dụng thanh nhiệt giáng hỏa; nếu kèm tỳ hư khí trệ, thêm tiêu bạch truật, sa nhân, trần bì để phòng ngừa khí trệ tỳ.
3. Các bệnh như viêm thận mãn tính, cao huyết áp, tiểu đường, lao phổi, lao thận, cường giáp, viêm võng mạc trung tâm, xuất huyết tử cung chức năng không rụng trứng, hội chứng mãn kinh thuộc chứng thận âm hư đều có thể áp dụng với sự điều chỉnh liều lượng.
Phân tích: Phương thuốc này dựa trên nguyên tắc tam bổ, tam tả: 3 vị mang tính bổ là thục địa bổ thận âm, sơn thù du bổ can, hoài sơn bổ tỳ; 3 vị mang tính tả là phục linh tả tỳ, trạch tả tả thận thủy, mẫu đơn bì tả can. 3 vị tả được xếp sánh đôi với 3 vị bổ, để cùng tác dụng vào 3 tạng can, tỳ, thận. Việc sử dụng từng cặp thuốc, vừa bổ, vừa tả như vậy, tác dụng bổ các tạng mà không gây ra nê trệ.
Thục địa có vị ngọt tính ấm, quy kinh can, thận; tác dụng chính là quân dược, tư âm bổ thận, sinh huyết sinh tinh.
Sơn thù du có vị chua, sáp, tính ấm quy kinh can, thận; tác dụng ôn can trục phong, ích tinh sinh huyết, sáp tinh bí khí.
Sơn dược có vị ngọt tính bình quy kinh phế, tỳ, thận; giúp bổ hậu thiên để dưỡng tiên thiên. Hoài sơn kết hợp với Sơn thù giúp đồng bổ thận ích tinh, một ích tỳ khí, một dưỡng can huyết, hai vị đồng bổ can tỳ. Can tỳ đồng bổ giúp sinh khí huyết hoá thận tinh. Ba vị kết hợp gọi là “Tam bổ”, tuy nhiên Thục địa dùng lượng lớn nhất nên phương trọng ở bổ thận âm.
Trạch tả có vị ngọt, tính hàn, quy kinh thận, bàng quang có tác dụng chính giúp lợi thấp, thông nhĩ minh mục. Kết hợp Thục địa - bổ tả phối hợp giúp hư được bổ, tả được trọc và đồng thời làm giảm tính nê trệ của Thục địa.
Đan bì có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn, quy kinh tâm, can, thận; tác dụng thanh tiết hư nhiệt, làm hạ tính ôn sáp của sơn thù du.
Phục linh tác dụng thẩm thấp nhiệt ở tỳ, thông thận giao tâm, hỗ trợ Sơn dược kiện tỳ. Ba vị được gọi là “Tam tả”
Tam bổ, Tam tả kết hợp, tương phản tương thành, bổ hư lại khứ tà, dĩ tả trợ bổ, trong bổ có tả giúp phương thuốc Lục vị địa hoàng hoàn tư bổ thân âm, điền tinh ích tủy.
2. Công dụng:
Tư bổ phần âm của can, thận, trị chân âm suy kém, tinh khô, huyết kiệt, đau lưng, mỏi gối, hoa mắt, ù tai, chóng mặt, tiêu khát.
"Lục vị địa hoàng hoàn" là một trong những bài thuốc kinh điển được lưu truyền từ hàng ngàn năm trước, có tác dụng bổ thủy, bổ âm. Ngày nay, "Lục vị địa hoàng hoàn" vẫn còn được ứng dụng rộng rãi trong trị suy nhược thần kinh, tăng huyết áp, viêm đường tiết niệu mạn tính, lao phổi…
Bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm
Nguyên bản bài thuốc:
Thần Phương Hoa Đà.
Hoa Đà
Chủ trị: Trị âm hư giả nhiệt, đại tiện táo.
Thành phần bài thuốc:
Đương quy
Hoài sơn
Mẫu đơn bì
Ngưu tất
Nhục thung dung
Phục linh
Sơn thù
Thục địa
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Ù tai hư thận hoàn (An Thận Hoàn)
Bài thuốc An Thận Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.5.
Trần Sư Văn
Chủ trị: Bổ thận, tráng dương. Trị tai ù, điếc do thận hư, chân răng chảy máu, răng lung lay.
Thành phần bài thuốc:
Ba kích 40g
Bạch tật lê 40g
Bạch truật 100g
Đào nhân 40g
Hoài sơn 120g
Nhục quế 40g
Phá cố chỉ 40g
Phục linh 100g
Thạch hộc 40g
Thung dung 40g
Tỳ giải 40g
Xuyên ô 40g
Tán bột làm hoàn.
Ngày uống 16 – 20g.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Vị thuốc Nhục quế kỵ thai, kỵ Xích thạch chi khi dùng cần chú ý.
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Phá cố chỉ chỉ kỵ tiết heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.































Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét