Thứ Bảy, 22 tháng 11, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - REHMANNIA GLUTINOSA (GAETN.) (SINH ĐỊA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - REHMANNIA GLUTINOSA (GAETN.) LIBOSCH. (SINH ĐỊA)

SINH ĐỊA 生地 Shēngdì/生地黃 Shēngdì huáng/什ョウチShén-youchi

Tên khoa học: Rehmannia glutinosa (Gaetn.) Libosch. họ Hoa mõm sói (Scrophulariaceae).

Tên khác: Địa hoàng 地黃 Dì huáng - Thục địa 黃 Shúdì/ Thục địa hoàng 熟地黃 Shúdì huáng (Trung Quốc) Chinese Foxglove (Anh) - 지황 Jihwang (Hàn Quốc) -  Địa hoàng ジコウキョウ Jikoukyou - Sinh địa 什ョウチ Shén-youchi - Thục địa チョクジオウ Chokujiou (Nhật Bản).









Bộ phận dùng: Rễ củ (thường gọi là củ) của cây Sinh địa (Radix Rehmanniae):

a) Dùng tươi còn gọi là Tiên địa hoàng (Trung Quốc). Dạng này ít dùng ở Vietnam và chưa được ghi vào DĐVN (1983).

b) Qua chế biến sơ bộ (sơ chế nhằm loại bỏ những phần không cần thiết hoặc phơi, sấy để ổn định dược liệu), sấy khô, ta quen gọi là Sinh địa (Trung Quốc gọi là Can địa hoàng). Sinh địa đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây Sinh địa (Trung Quốc gọi là Địa hoàng) là một cây nhỏ cao 30-40cm.

Toàn thân, rễ, lá đều có lông, mềm và lông bài tiết màu tro trắng. Thân - rễ mầm, thành củ và lúc đầu mọc thẳng về sau mọc ngang, đường kính 4-30mm. Lá thường mọc chụm ở gốc, phiến lá hình bầu dục dài, mặt trên màu gốc, phiến lá hình bầu dục dài, mặt trên màu lục sẫm, có nhiều nếp nhăn, gân nổi rõ ở mặt dưới, mép răng cưa to. Bông nở vào mùa xuân, mọc thành chùm ở ngọn cây, có hình chuông, màu đỏ tía và hơi vàng xanh, có bông có màu tím sẫm. Củ sinh địa có hình dáng dài, có vỏ màu hồng nhạt, thịt màu vàng nhạt, còn hoa của nó nở vào mùa xuân, thường mọc thành chùm ở ngọn cây, có hình chuông và màu tím sẫm. 

Cây Sinh địa được di thực vào nước ta và được trồng ở nhiều tỉnh: Hưng Yên, Thanh Hóa, Thái Bình, Hải Dương, Bắc Giang, Hà Nội, Lào Cai, Nam Hà. Gần đây ở nước ta, cây Sinh địa đã thấy ra trái.

Thu hái chế biến: Ở nước ta thu hái một năm hai vụ, vào tháng 2-3 và tháng 8-9 (vùng lạnh chỉ trồng một vụ cuối xuân, tháng 8-9 thu hái) năng suất bình quân là 3-7 tấn/ha.

1. Sinh địa tươi (Tiên địa hoàng):

Tên khác: Fresh Rehmannia (Anh).

Thu hái: Đào lấy củ, những cây mọc độ 6 tháng, bỏ thân lá, rửa sạch đất cát, để nơi râm mát thoáng mát cho ráo nước (tránh làm xây xát) thì được Tiên địa hoàng.

Tiên địa hoàng ít mùi, hơi ngọt, hơi đắng. Loại tiên địa hoàng củ dài (10-16cm), to (đường kính trên 3cm), da mịn, mỏng, thịt màu đỏ hồng, không bị xây xát, không thối nát, không ủng là tốt.

Tránh giả mạo trộn lẫn củ cà rốt (Daucus carota Linn. họ Hoa tán Umbelliferae) hay củ khoai lang nghệ (Ipomoea batatas (L) Lam, họ Bìm bìm, Convolvulaceae).

Thành phần hóa học: Trong sinh địa, có các chất mannit, rehmannin, glucose, và một ít carotene. Có tác giả Trung Quốc thấy có alkaloid.

Công dụng: Theo Đông y, tiên địa hoàng vị ngọt, tính rất lạnh, vào 4 kinh: Tâm, Can, Thận, Tiểu trường.

Có tác dụng tả hỏa (trừ nóng trong người, làm mát máu, làm tăng bài tiết tân dịch. Dùng chữa các bệnh sốt cao, miệng khát, tân dịch khô, nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, phụ nữ khí hư).

Liều dùng: 12-30g. Sắc uống.

Lưu ý: Người yếu dạ, lạnh bụng, tiêu chảy không được dùng.

Bài thuốc:

Bài số 1: Bổ tim, bổ máu, an thần, chữa chứng thiếu máu, hồi hộp, hay quên, ra quá nhiều mồ hôi, đại tiện táo bón:

Tiên địa hoàng                                       120g
Phục linh                                                  15g
Nhân sâm                                                15g
Ngũ vị tử                                                  30g
Bá tử nhân                                               30g
Đan sâm                                                   15g
Mạch môn đông                                       30g
Huyền sâm                                               15g
Đương quy                                               30g
Viễn chí                                                    15g
Toan táo nhân                                          30g
Cam thảo                                                 15g
Cát cánh                                                  15g
Thiên môn đông                                       30g
Cửu tiết xương bồ                                    15g
Nghiền vụn, luyện với mật ong, làm thành viên, lấy bột mịn chu sa làm áo, uống với nước ấm.

Bài số 2: Chữa chảy máu cam:
Tiên địa hoàng                                        30g
Sắc uống.

Bài số 3: Chữa sốt cao, co giật:
Sinh địa tươi                                           90g
Lá hẹ                                                  1 nắm
Rửa sạch giã, vắt lấy nước uống.


Bảo quản: Vùi trong đất cát ẩm, tránh giá lạnh.

2. Sinh địa khô (Can địa hoàng)

Tên khoa học: Radix Rehmanniae siccus.
Tên khác: Unprocessed Rehmannia root (Anh) - Sinh địa.

Chế biến: 
1. Đào lấy củ của những cây Sinh địa mọc độ 6 tháng. Nếu củ bị dơ thì rửa sạch nhưng tránh làm xây xát, đem sấy khô ở nhiệt độ tăng dần từ 40ºC đến 60ºC, lại giảm dần xuống 40ºC trong 7 ngày đêm liền, củ to ở dưới, củ nhỏ ở trên. Hàng ngày phải chuyển đảo nhẹ nhàng cho nóng đều, xong đem ủ 2,3 ngày (cho tới khi bên trong biến thành màu đen, có nhựa thì lại sấy nhẹ lửa (40-50ºC) lấy ra cho vào bao tải thì được Sinh địa.

2. Ở Trung Quốc sấy lò, nhẹ lửa cho đến khô dần, bên trong biến thành màu đen, khi đã khô đến 8 phần 10, lấy ra nắn bóp sửa cho tròn củ thì được Can địa hoàng. Sinh địa ít mùi, vị hơi ngọt.

Loại sinh địa củ to, khô nặng, nhuận, da mỏng, màu nâu tro, cắt ngang thịt đen sẫm, có nhựa dính, vị hơi ngọt, không sâu mốc là tốt. Loại sinh địa củ nhỏ, nhẹ, sấy quá lửa, bị cháy cứng, hoặc sấy chưa đủ, còn sượng, thịt vàng, màu xám, tro là kém.

Thủy phần an toàn dưới 18p.100.
Tạp chất dưới 2p.100.
Có 4 loại: 
Loại 1: dưới 35 củ/1 kg.
Loại 2: dưới 36-70 củ/ 1 kg.
Loại 3: 72-100 củ/ 1kg.
Loại 4: 151-400 củ/ 1kg.
Tránh giả mạo, trộn lẫn lộn với củ cà rốt và củ khoai lang nghệ.

Thành phần hóa học: (xem mục Sinh địa tươi). Có người cho rằng sinh địa khô còn có nhiều chất men có quá trình ủ, sấy từ từ, nhưng hiện nay chưa được nghiên cứu rõ.

Công dụng: Theo Đông y, sinh địa ngọt, tính lạnh, vào 4 kinh: Can, Tâm, Thận, Tiểu trường. 
Có tác dụng bổ âm, bổ máu.
Dùng chữa các chứng bệnh: người yếu mệt, phát sốt, tiểu đường, miệng khát, nôn ra máu, chảy máu cam, tiểu ra máu, băng huyết, lậu huyết (tử cung rỉ máu, kinh nguyệt không đều, động thai). Theo Tây y, Sinh địa có tác dụng: cầm máu, bổ tim, lợi niệu, giảm đường huyết, chống viêm.

Liều dùng: 10-15g, sắc uống hoặc chế thành thuốc viên xuống.

Lưu ý: Người yếu dạ, lạnh bụng không được dùng.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa bạch hầu, viêm họng, sốt nóng, miệng khát:

Sinh địa                                                 2g
Huyền sâm                                            9g
Mạch môn đông                                    9g
Cam thảo sống                                      6g
Kim quả lãm (củ gió)                             6g
Sắc uống.

Bài số 2: Chữa tiểu đường:

23

Bài số 3: Chữa chứng huyết nhiệt, thổ huyết, chảy máu cam: Tứ sinh (4 thứ sống):

Sinh địa                                                24g
Lá trắc bá tươi                                        9g
Lá ngải cứu tươi                                     6g
Lá sen tươi                                             6g
Sắc uống.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát, tránh sâu bọ. Có người cho rằng sinh địa lên men, mốc thì tốt (bẻ ra có nhiều nhựa).

3. Thục địa hoàng (Sinh địa khô nấu chín)

Tên khoa học: Radix Rehmanniae praeparatus.

Tên khác: Prepared Rahmannia root (Anh).

Chế biến: Theo Dược điển Trung Quốc 1963, có 2 phương pháp chế biến:

1. Nấu với rượu: Lấy 10kg sinh địa khô rửa sạch, thái thành miếng nhỏ, trộn đều với 5kg rượu, cho vào bình nút kín, đun cách thủy cho ngấm hết rượu, lấy ra sấy khô, sờ không dính tay, thì được thục địa.

2. Chưng đồ: Lấy sinh địa khô, rửa sạch, đem chưng, đồ tới khi nhuận, đen, lấy ra sấy khô, đến 8 phần 10, thái thành phiến rồi lại sấy khô thì được thục địa.

Theo DĐVN (1983): Sinh địa rửa sạch cho vào thùng, củ to ở dưới, củ nhỏ lên trên. Cứ 50kg sinh địa cho 10 lít rượu 40º, đun to lửa khi sôi rồi tiếp tục đun nhỏ lửa trong 8-10 giờ cho đến khi cạn nước (trong khi đun cách 1 giờ lại lấy nước ở đáy thùng tưới lên mặt lớp củ ở phía trên cho thấm đều, ở giữa thùng là một cái lồng đến đáy để múc nước). Chú ý, khi gần cạn khỏi cháy. Sau đó lấy ra phơi. Sau 3 ngày phơi, đem nấu lại lần thứ 2 với nước gừng (2kg gừng tươi giã nhỏ cho vào nước, khuấy đều lọc lấy nước). Sau đó vớt ra phơi, rồi lại nấu. Làm đi làm lại nhiều lần (5-7 lần) đến khô. Thấy màu thục đen nhánh, sờ không thấy dính tay.

Thục địa mùi thơm, vị ngọt. Loại thục địa đen, nhuận đều, chín kỹ, vị ngọt là tốt.

Thành phần hóa học: (Xem mục Sinh địa tươi).

Công dụng: Theo Đông y, thục địa vị ngọt, tính hơi ấm, vào 3 kinh: Tâm, Can, Thận.

Có tác dụng bổ thận, dưỡng âm, bổ huyết, tư âm, chỉ khát. Dùng chữa các chứng bệnh âm hư, yếu gan, yếu thận, mệt nhọc, tinh khí kém, di tinh, đau lưng, mỏi gối, ù tai, mờ mắt. Râu tóc bạc sớm, huyết hư, kinh nguyệt không đều.

Theo Tây y, thục địa có tác dụng: bảo vệ gan, bổ tim, cầm máu, giảm đường huyết.

Liều dùng: 10-15g, sắc hoặc chế thành thuốc viên uống.

Lưu ý: Người tỳ vị hư hàn (yếu dạ, lạnh bụng) không được dùng.

Bài số 1: Thang tứ vật bổ huyết, điều kinh phụ nữ:

Thục địa                                              15g
Xuyên khung                                         5g
Đương quy                                            9g
Bạch thược                                           9g
Sắc uống.

Bài số 2: Chữa tiểu đường:

Đại thục địa                                          9g
Đảng sâm                                           12g
Hoài sơn                                             16g
Ngũ vị tử                                               6g
Sắc uống.

Bảo quản: Để trong lọ kín, chỗ mát. Nên bào chế vừa đủ dùng trong tuần.

Biệt dược (phối hợp): Hoạt huyết CM3 - Cao ngọc linh - Vạn ứng cao.

Hoạt huyết CM3 

Cao ngọc linh 

Cao ngọc linh là sản phẩm cao chiết xuất từ Sâm Ngọc Linh, một loại dược liệu quý có nhiều công dụng như tăng cường sức khỏe, miễn dịch, hỗ trợ điều trị ung thư và tiểu đường.







Vạn ứng cao.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao

Nguyên bản bài thuốc:

Y Tông Kim Giám, Q.62.

Ngô Khiêm

Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).

Thành phần bài thuốc:

Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao II

Nguyên bản bài thuốc:

Thanh Nang Bí Truyền.

Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:

Bán hạ                                                          16g
Đại hoàng                                                     12g
Đào nhân                                                      12g
Độc hoạt                                                       12g
Đương quy                                                    20g
Hồng hoa                                                      12g
Khương hoạt                                                  6g
Lưu hoàng                                                   320g
Mật đà tăng                                                 120g
Nam tinh (chế)                                              16g
Sinh khương                                                 80g
Thảo ô                                                           12g
Tùng hương                                                    2g
Xuyên ô                                                         16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.























Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SOPHORA SUBPROSTRATA CHUN ET TCHEN. (SƠN ĐẬU CĂN)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SOPHORA SUBPROSTRATA CHUN ET TCHEN. (SƠN ĐẬU CĂN) SƠN ĐẬU CĂN  山豆根 Shān dòu gēn Tên khoa học: Sophora subprostrata Ch...