MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALPINIA OFFICINARUM HANCE. (RIỀNG)
RIỀNG/LƯƠNG KHƯƠNG 良姜 Liáng jiāng
Tên khoa học: Alpinia officinarum Hance, họ Gừng (Zingiberaceae).
Tên khác: Tiểu lương khương 小良姜 Xiao liáng jiāng - Cao lương khương 高良姜 Gāo liáng jiāng (TQ) - Galanga (Pháp) - Galanga - Chinese Ginger (Anh) - Lesser Galanga Rhizome (Anh).
Bộ phận dùng: Thân rễ (quen gọi là củ) đã chế biến của cây riềng (Rhizoma - Alpiniae officinarum).
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Trái còn được là Hồng đậu khấu.
Mô tả: Riềng là một loại thảo, sống lâu năm, mọc thẳng cao 0,8-1,5cm, thân rễ phát triển ngang, chia thành nhiều khúc không đều, hơi hình trụ, đường kính 1,2-2m, màu đỏ nâu, có phủ nhiều vảy. Lá không cuống, có bẹ, phiến lá hình mác dài 20-40cm, rộng 1,5-2,5cm. Hạt màu trắng, thành chùm ở ngọn. Trái hình cầu, có lông, hạt có áo hạt.
Mùa bông trái: tháng 5-11.
Cây riềng mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi nước ta lấy củ làm gia vị và thuốc.
Trồng bằng các đoạn thân rễ vào mùa xuân. Miền nam Trung Quốc có nhiều riềng (Quảng Đông, Quảng Tây).
Thu hái chế biến: Có thể thu hoạch củ riềng quanh năm, nhưng vào thời gian thu đông, thì hơn. Đào những đoạn củ già (ở những cây đã trồng trên 2 năm), rửa sạch cắt bỏ rễ con, cắt thành những đoạn 5-6cm, phơi khô. Cũng có thể đồ qua bằng hơi nước rồi mới sấy, sấy cho khô để tránh mọt.
Thủy phần dưới 2p.100.
Thành phần hóa học: Trong củ riềng có 0,5-1p.100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là cineol và methycinamat.
Ngoài ra còn có chất dầu, vị cay, là galangol, một số chất dẫn của flavon ở dạng tinh thể: galangin C15H10O5, alpinin C17H12O4 - kaempferit C16H12O6.
Công dụng: Theo Đông y, riềng vị cay, tính ấm, vào các kinh Tỳ, Vị.
Có tác dụng ôn trung (ấm phần giữa bụng, giúp tiêu hóa) trừ hàn giảm đau, trừ gió, chống nôn mửa.
Chữa các chứng bệnh: Đau bụng do lạnh, đau bụng dưới, nôn mửa nước trong, đau loét dạ dày - hành tá tràng, (trừ khi bị xuất huyết nặng).
Liều dùng: 3-6g (sắc hay tán bột uống).
Lưu ý: Do nhiệt quá thịnh mà buồn nôn không dùng riềng.
Trái riềng gọi là Hồng đậu khấu 红豆蔻 Hóng dòukòu (còn gọi là Sơn khương tử 山姜子 Shān jiāng zǐ, có nghĩa là hạt gừng núi). (xem mục riêng).
Cây Hồng nếp gọi là Đại cao lương khương 大小良姜 Dàxiǎo liáng jiāng, củ to hơn (xem mục riêng).
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa đau bụng do hàn, đau bụng dưới, nôn mửa nước trong.
Riềng - củ gấu (hương phụ) lượng bằng nhau, tán bột thêm nước gừng, làm thành hoàn.
Mỗi lần uống 4-5g, ngày uống 2-4 lần uống với nước nóng.
Bài số 2: Chữa ngực, đau bụng, đau thắt do hàn, cảm lạnh:
Cao lương khương 9g
Hậu phác 10g
Đương quy 10g
Quế tâm 4g
Gừng sống 10g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa nôn mửa do hư hàn:
Cao lương khương 10g
Phục linh 10g
Đảng sâm 10g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Phụ chú: Can khương - Sinh khương và Cao lương khương đều có tác dụng trừ hàn, ôn trung (ấm bụng).
Can khương ấm tỳ chữa tả thì tốt.
Sinh khương ấm bụng chống nôn thì tốt.
Cao lương khương ấm bụng chữa đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy.
Biệt dược (phối hợp): Vạn ứng cao.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa 12g
Khương hoạt 6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô 16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa 12g
Khương hoạt 6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô 16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, Bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.














Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét