Chủ Nhật, 2 tháng 11, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALPINIA OFFICINARUM HANCE. (RIỀNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALPINIA OFFICINARUM HANCE. (RIỀNG)

RIỀNG/LƯƠNG KHƯƠNG 良姜 Liáng jiāng 


Tên khoa học: Alpinia officinarum Hance, họ Gừng (Zingiberaceae).

Tên khác: Tiểu lương khương 小良姜 Xiao liáng jiāng -  Cao lương khương 高良姜 Gāo liáng jiāng (TQ) - Galanga (Pháp) - Galanga - Chinese Ginger (Anh) - Lesser Galanga Rhizome (Anh).

Bộ phận dùng: Thân rễ (quen gọi là củ) đã chế biến của cây riềng (Rhizoma - Alpiniae officinarum).

Đã được ghi vào DĐTQ (1997).

Trái còn được là Hồng đậu khấu. 











Mô tả: Riềng là một loại thảo, sống lâu năm, mọc thẳng cao 0,8-1,5cm, thân rễ phát triển ngang, chia thành nhiều khúc không đều, hơi hình trụ, đường kính 1,2-2m, màu đỏ nâu, có phủ nhiều vảy. Lá không cuống, có bẹ, phiến lá hình mác dài 20-40cm, rộng 1,5-2,5cm. Hạt màu trắng, thành chùm ở ngọn. Trái hình cầu, có lông, hạt có áo hạt.

Mùa bông trái: tháng 5-11.

Cây riềng mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi nước ta lấy củ làm gia vị và thuốc.

Trồng bằng các đoạn thân rễ vào mùa xuân. Miền nam Trung Quốc có nhiều riềng (Quảng Đông, Quảng Tây).

Thu hái chế biến: Có thể thu hoạch củ riềng quanh năm, nhưng vào thời gian thu đông, thì hơn. Đào những đoạn củ già (ở những cây đã trồng trên 2 năm), rửa sạch cắt bỏ rễ con, cắt thành những đoạn 5-6cm, phơi khô. Cũng có thể đồ qua bằng hơi nước rồi mới sấy, sấy cho khô để tránh mọt.

Thủy phần dưới 2p.100.

Thành phần hóa học: Trong củ riềng có 0,5-1p.100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là cineol và methycinamat.

Ngoài ra còn có chất dầu, vị cay, là galangol, một số chất dẫn của flavon ở dạng tinh thể: galangin C15H10O5, alpinin C17H12O4 - kaempferit C16H12O6.

Công dụng: Theo Đông y, riềng vị cay, tính ấm, vào các kinh Tỳ, Vị.

Có tác dụng ôn trung (ấm phần giữa bụng, giúp tiêu hóa) trừ hàn giảm đau, trừ gió, chống nôn mửa.

Chữa các chứng bệnh: Đau bụng do lạnh, đau bụng dưới, nôn mửa nước trong, đau loét dạ dày - hành tá tràng, (trừ khi bị xuất huyết nặng).

Liều dùng: 3-6g (sắc hay tán bột uống).

Lưu ý: Do nhiệt quá thịnh mà buồn nôn không dùng riềng.

Trái riềng gọi là Hồng đậu khấu 红豆蔻 Hóng dòukòu (còn gọi là Sơn khương tử 山姜子 Shān jiāng zǐ, có nghĩa là hạt gừng núi). (xem mục riêng).

Cây Hồng nếp gọi là Đại cao lương khương 大小良姜 Dàxiǎo liáng jiāng, củ to hơn (xem mục riêng).

Bài thuốc: 

Bài số 1: Chữa đau bụng do hàn, đau bụng dưới, nôn mửa nước trong.

Riềng - củ gấu (hương phụ) lượng bằng nhau, tán bột thêm nước gừng, làm thành hoàn.

Mỗi lần uống 4-5g, ngày uống 2-4 lần uống với nước nóng.

Bài số 2: Chữa ngực, đau bụng, đau thắt do hàn, cảm lạnh:

Cao lương khương                                       9g

Hậu phác                                                     10g

Đương quy                                                  10g

Quế tâm                                                        4g

Gừng sống                                                   10g

Sắc uống.

Bài số 3: Chữa nôn mửa do hư hàn:

Cao lương khương                                     10g

Phục linh                                                     10g

Đảng sâm                                                    10g

Sắc uống.

Bảo quản: Để nơi khô mát.

Phụ chú: Can khương - Sinh khương và Cao lương khương đều có tác dụng trừ hàn, ôn trung (ấm bụng).

Can khương ấm tỳ chữa tả thì tốt.

Sinh khương ấm bụng chống nôn thì tốt.

Cao lương khương ấm bụng chữa đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy.

Biệt dược (phối hợp): Vạn ứng cao.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao II

Nguyên bản bài thuốc:

Thanh Nang Bí Truyền.

Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:

Bán hạ                                                       16g

Đại hoàng                                                  12g

Đào nhân                                                   12g

Độc hoạt                                                    12g

Đương quy                                                20g

Hồng hoa                                                   12g

Khương hoạt                                               6g

Lưu hoàng                                               320g

Mật đà tăng                                             120g

Nam tinh (chế)                                           16g

Sinh khương                                              80g

Thảo ô                                                       12g

Tùng hương                                                2g

Xuyên ô                                                     16g

Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Bài thuốc Vạn Ứng Cao II

Nguyên bản bài thuốc:

Thanh Nang Bí Truyền.

Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.

Thành phần bài thuốc:

Bán hạ                                                      16g

Đại hoàng                                                 12g

Đào nhân                                                  12g

Độc hoạt                                                   12g

Đương quy                                               20g

Hồng hoa                                                  12g

Khương hoạt                                              6g

Lưu hoàng                                              320g

Mật đà tăng                                            120g

Nam tinh (chế)                                          16g

Sinh khương                                             80g

Thảo ô                                                       12g

Tùng hương                                                2g

Xuyên ô                                                     16g

Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.

Lưu ý khi dùng thuốc:

Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.

Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.

Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.

Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.

Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.

Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.

Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, Bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA) THIÊN MA  天麻 Tiān má Tên khoa học: Gastrodia elata Bl., họ Lan (Orchidaceae). Tên khác...