MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SOPHORA SUBPROSTRATA CHUN ET TCHEN. (SƠN ĐẬU CĂN)
SƠN ĐẬU CĂN 山豆根 Shān dòu gēn
Tên khoa học: Sophora subprostrata Chun et Tchen (Sophora tonkinensis Gagnep.), họ Đậu (Fabaceae).
Tên khác: Hòe Bắc bộ - Khổ đậu - Cây Quảng đậu - Quảng đậu căn 广豆角 Guǎng dòu jiǎo - Sophora root (Anh).
Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô của cây Sơn đậu (Radix Sophora subprostratae). Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây Sơn đậu là một cây nhỏ, cao 1-2m, thân đứng hình trụ, nhiều lông mềm. Lá kép mọc cách dài 10-15cm, lá chét 9-15, mọc đối, phiến hình bầu dục, dài 3-4cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông, cuống dài 8-10cm. Cụm hoa ở kẽ lá, thành chùm hay chùy, có lông mềm. Tràng hoa màu vàng, dài 8-12mm, nhị hơi dính nhau ở gốc. Trái có lông dài 3-4cm, rộng 0,8cm, trong đó có 1-3 hạt, hạt hình trứng, đen bóng. Cây Sơn đậu mọc hoang vùng núi đá vôi, trên sườn đồi dốc, tại các tỉnh: Quảng Ninh, Ninh Bình v.v...
Thu hái chế biến: Mùa thu, đào lấy rễ, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, để nguyên hoặc thái lát, phơi hay sấy đến khô.
Thủy phần dưới 13p.100.
Tạp chất dưới 1p.100.
Cổ rễ và mảnh thân còn lại dưới 2p.100.
Thành phần hóa học: Trong rễ có các chất: matrin, oxymatrin, anagyrin, sophoranon, sophoranochromen, sophoradin, pterocarpin, mackiain.
Công dụng: Theo Đông y, sơn đậu căn vị đắng, tính lạnh, vào các kinh: Tâm, Phế, Đại trường.
Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giảm đau. Chữa các chứng bệnh họng sưng đau, ho do nhiệt, viêm ống mật cấp.
Liều dùng: 3-10g.
Lưu ý: Người bị cảm lạnh không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa viêm họng sưng đau:
Sơn đậu căn 6g
Kinh giới 6g
Phòng phong 4g
Cát cánh 6g
Cam thảo 2g
Tằm vôi 3g
Bạc hà 3g
Xích thược 4g
Quy vĩ 4g
Chi tử 4g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa ho do phế vị nhiệt:
Sơn đậu căn 6g
Tiền hồ 4g
Cát cánh 6g
Hạt ngưu bàng 4g
Lá tỳ bà 4g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa viêm ống mật cấp:
Sơn đậu căn 6g
Chi tử 4g
Sinh địa hoàng 2g
Nhân trần 6g
Sắc uống.
Bài số 4: Trị viêm amidan cấp tính:
Sơn đậu căn 9g
Ngưu bàng tử 9g
Xạ can 9g
Kinh giới 9g
Kim ngân hoa 12g
Phòng phong 6g
Cam thảo 6g
Sắc uống, ngày một thang chia 3 lần trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 1 - 2 tuần.
Hoặc:
Sơn đậu căn 12g
Sinh cam thảo 4g
Sắc uống, ngày một thang.
Hoặc:
Sơn đậu căn 8g
Kinh giới 8g
Bạc hà 8g
Cát cánh 8g
Sắc uống ngày một thang.
Hoặc phối hợp:
Sơn đậu căn 8g
Hạ khô thảo 8g
Huyền sâm 8g
Bối mẫu 8g
Dưới dạng thuốc sắc, ngày một thang chia 3 lần uống trước bữa ăn 1,5 giờ.
Bài số 5: Trị viêm amidan mạn tính:
Sơn đậu căn 15g
Kim liên hoa 5g
Sinh cam thảo 10g
Sắc uống, ngày 1 thang, 3 lần trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 3 - 4 tuần.
Bài số 6: Trị viêm amidan, viêm họng sưng thũng, sốt cao, nuốt đau:
Sơn đậu căn 12g
Kim ngân hoa 12g
Hoàng liên 4g
Hoàng bá 8g
Có thể thay hoàng liên bằng hoàng bá 12g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 - 3 lần, trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 1 - 2 tuần.
Bài số 7: Trị viêm họng cấp, đau họng:
Sơn đậu căn 3g
Nhân sâm 10g
Xạ can 10g
Cát cánh 7g
Cam thảo 2g
Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 1 - 2 tuần.
Bài số 8: Trị sưng lợi răng:
Sơn đậu căn 12g
Bạch cương tằm 12g
Chi tử 12g
Bạc hà 6g
Kinh giới 6g
Huyền sâm 8g
Cát cánh 8g
Cam thảo dây 8g
Sắc uống, ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền 1 - 2 tuần.
Có thể dùng sơn đậu căn dưới dạng thuốc bột:
Sơn đậu căn 60g
Cam thảo 10g
Tất cả tán bột mịn, mỗi lần uống 3 - 6g, ngày 2 lần, trước bữa ăn 1,5 giờ. Uống liền nhiều ngày.
Ngoài ra, sơn đậu căn còn được dùng ngoài để trị mụn ngứa, côn trùng, rắn, rết cắn: sơn đậu căn tán bột mịn, thêm nước đun sôi để nguội thành hồ nhão, bôi vào vết thương.
Hoặc:
Sơn đậu căn 12g
Hàn the 4g
Băng phiến 0,8g
Tất cả tán bột mịn, thêm nước sôi để nguội tạo bột nhão, bôi vào vết thương.
Bảo quản: Để nơi thoáng mát.




.jpg)



























