MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - COMMELINA COMMUNIS L. (THÀI LÀI)
THÀI LÀI
Tên khoa học: Commelina communis L. họ Thài lài (Commelinaceae).
Tên khác: Rau trai - Trai thường - Rau trai lá nhỏ - Thài lài trắng - Đạm trúc diệp - Cỏ lá tre - Áp chích thảo 鴨跖草 Yā zhí cǎo (Trung Quốc) - ツユクサ Tsuyukusa (Nhật Bản) - 달개비 Dal-gae-bi hoặc 꿀풀 Kkul-pul (Hàn Quốc) - Common Dayflower Herb - Lophatherum gracile Brongn (Anh).

Bộ phận dùng: Cả cây (phần trên mặt đất) tươi hoặc đã chế biến khô của cây Thài lài (Herba Commelinae).
Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Thài lài thuộc dạng cỏ (thảo) sống hàng năm, thân nhỏ, thân nhiều nhánh, thường mọc bò rạp đất, đầu nhánh ngóc lên cao 20-40cm, thân lá có lông mềm, ở các đốt có một số rễ đâm ra. Phiến lá hình mác, có bẹ ở gốc, gân song song, dài 5-8cm, rộng 1-2cm. Cụm hoa hình xim, có những lá bắc bao quanh như hình con trai, trong đó có 2 bông. Bông gồm 3 lá đài, 3 cánh bông màu lơ. Trái nang, gần hình trụ có 4 hạt. Mùa bông tháng 5-6. Mùa trái tháng 6-10.
Thài lài mọc hoang ở nơi ẩm ướt, khắp vùng miền Đông Nam Á. Đây là một món rau dễ kiếm, rẻ tiền của người nghèo. Ở Trung Quốc cũng có thài lài.
Thu hái chế biến: Thường thu hái quanh năm, nhưng vào mùa hè và đầu thu thì tốt hơn. Cắt phần trên mặt đất, rửa sạch, phơi nắng hoặc sấy khô (nhiệt độ 50-60°C).
Thành phần hóa học: Sơ bộ trong thài lài có các chất: delphin (là 1 glucosid), commelinin, awobamin...
Công dụng: Theo Đông y, Thài lài vị hơi ngọt, tính mát. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tiêu thũng, sinh tân, chỉ khát. Chữa các chứng bệnh: viêm họng, viêm amidan, viêm nhiễu niệu đạo, tiểu tiện khó khăn, có sỏi, tiểu đau buốt, viêm thận sinh phù thũng, phù thũng do một số bệnh về tim, viêm khớp, mụn nhọt sưng tấy, lúc khẩn cấp chữa cả khi rắn độc cắn.
Liều dùng: 20-40g sắc uống (tươi tăng lên 50-100g, hoặc hơn nữa).
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa rắn độc cắn:
Thài lài khô 40g
Sắc uống. Đồng thời lấy thài lài tươi giã đắp nơi bị cắn (kết hợp với thao tác garo).
Đem rửa sạch, nhai nuốt lấy nước, bã dùng để đắp lên chỗ rắn cắn, mỗi ngày làm 1-2 lần.
Bài số 2: Chữa phù thũng do tim, thận:
Thài lài trắng 20g
Trạch tả 5g
Phục linh 5g
Ý dĩ 10g
Đậu đỏ nhỏ 15g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa viêm họng, viêm amydale phát sốt:
Thài lài trắng 20g
Liên kiều 10g
Kim ngân hoa 5g
Sắc uống.
Bài số 4: Điều trị viêm họng, viêm amydale:
Cây Thài lài trấng tươi 90 – 120 g
Giã nát, vắt lấy nước uống.
Hoặc:
Thài lài tươi 30g
Đem sắc nước uống trong thời gian dài.
Hoặc:
Thài lài trắng 30g
Phơi khô sắc nước uống.
Hay:
Thài lài trắng 30g
Bồ công anh 30g
Dâu tằm 30g
Sắc nước uống.
Bài số 5: Điều trị viêm cầu thận cấp, phù thũng, tiểu ít:
Thài lài trắng 30g
Cỏ xước 30g
Mã đề 30g
Đem sắc nước uống, mỗi ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
Bài số 6: Điều trị phong thấp, viêm khớp và phù tim:
Thài lài trắng 40g
Đậu đỏ 40g
Dùng nấu ăn, ăn cả cái và nước.
Bài số 7: Hỗ trợ chữa tăng huyết áp:
Thài lài trắng tươi 60 - 90g
Bông hoa cây đậu tằm 12g
(Vicia faba, đậu răng ngựa, đậu fava)
Đem rửa sạch, sắc với 800 ml nước còn 300 ml, uống trong ngày. Điều trị trong 10 - 15 ngày.
Bài số 8: Điều trị kiết lỵ:
Thài lài trắng tươi 30g
Hoặc:
Thài lài trắng khô 10g
Đem rửa sạch, sắc với 700 ml nước, sắc còn 150 ml nước, chia 2 - 3 lần uống trong ngày, điều trị trong 5 ngày.
Bài số 9: Hỗ trợ điều trị phong thấp:
Thài lài trắng 40g
Rửa sạch, thái nhỏ
Đậu đỏ 40g
Đổ 800ml nước ninh cho nhừ, sau đó cho Thài lài trắng vào rồi đun lửa nhỏ trong 10 phút, thêm chút đường, ăn cả cái và nước. Điều trị trong 5 - 10 ngày.
Bài số 10: Điều trị bí tiểu:
Thài lài trắng tươi 30g
Mã đề tươi 30g
Đem rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt, sau đó cho thêm chút mật ong vào, uống lúc đói bụng. Dùng liền trong 5 ngày.
Bài số 11: Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ):
Một nắm Thài lài trắng tươi
Đem rửa sạch, giã nát, thêm chút rượu nóng, trộn đều và đắp vào chỗ sưng đau rồi băng cố định lại trong 2 giờ, mỗi ngày thay thuốc 1 lần.
Bài số 12: Chữa phỏng rạ (thủy đậu):
Lấy cả cây Thài lài trắng 40-60g
Cắt bỏ rễ và hoa, rửa sạch, phơi hay sấy khô.
Lấy 20-30g thái nhỏ, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm 2 lần trong ngày. Đồng thời, lấy nửa còn lại đốt thành than, tán nhỏ, rồi rắc và xoa đều vào chỗ bị phỏng rạ. Ngày làm một lần.
Bài số 13: Điều trị viêm họng, viêm amydale:
Cây Thài lài trắng tươi 90 – 120g
Giã nát, vắt lấy nước uống.
Hoặc:
Thài lài trắng 30g
Phơi khô sắc nước uống.
Bài số 14: Chữa viêm phần trên đường hồ hấp:
Thài lài 30g
Bồ công anh 30g
Dâu tằm 30g
Sắc nước uống.
Bài số 15: Điều trị quai bị:
Thài lài trắng tươi 60g
Sắc lấy nước uống trong ngày. Các quan sát lâm sàng cho thấy, trung bình sau 1 - 2 ngày hết nôn; 1 - 4 ngày khỏi đau đầu; 2 - 6 ngày hết sưng và sốt; 4 - 6 ngày có thể khỏi.
Bài số 16: Trị yết hầu sưng đau:
Thài lài tươi
Đem dược liệu rửa sạch, giã nát rồi vắt lấy nước cốt. Mỗi lần nhỏ vào họng, ngậm và nuốt từ từ.
Bài số 17: Điều trị thổ huyết:
Thài lài trắng tươi 60 - 90g
Giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
Bài số 18: Chữa viêm gan vàng da:
Thài lài trắng tươi 120g
Thịt heo nạc 60g
Nấu canh, ăn cả cái lẫn nước, dùng một lần hoặc chia ra nhiều phần ăn trong ngày.
Bài số 19: Chữa khí hư, tiểu tiện vàng:
Cả cây Thài lài trắng (bỏ rễ) 40g
Lá Bạc thau 40g
Lá Tiết dê 40g
Lá Lõi tiền 40g
Đem giã nát, sắc uống trong ngày.
Bài số 20: Viêm đường hô hấp trên:
Thài lài 30g
Dâu tằm 30g
Bồ công anh 30g
Các vị đem sắc lấy nước uống.
Thài lài tía Zebrina pendula Schnizl.
Thài lài tía là loại cây rất quen thuộc thường được trồng làm cảnh. Ngoài ra, loại cây này từ lâu còn được sử dụng để khắc phục một số vấn đề sức khỏe như kiết lỵ, táo bón, mụn nhọt, huyết áp cao…
Tên khác: Thài lài tím
Tên khoa học: Tradescantia pallida
Họ: Thài lài (Commelinaceae)
Mô tả cây dược liệu thài lài tía:
1. Đặc điểm thực vật:
Thài lài tía là loại cây thân mềm thuộc loài cỏ mập mọc bò, có thân phân nhánh và bén rễ ngay tại các mấu. Lá cây màu tím, mọc so le có bẹ. Phiến lá có hình bầu dục thuôn và chóp nhọn, phần bẹ thường có lông.
Phần bông hoa nhỏ xíu thường có màu hồng hoặc xanh tía, mọc 1 – 2 cái ở chót nhánh. Cánh hoa dính vào nhau cùng với 6 nhị bằng nhau. Của của loại cây này là quả nang nhỏ có chứa nhiều hạt và phần hạt sẽ có 1 lớp áo bên ngoài.
2. Bộ phận dùng:
Tất các bộ phận của cây đều được tận dụng để làm vị thuốc chữa bệnh.
3. Phân bố:
Dược liệu này có nguồn gốc từ châu Mỹ và được du nhập vào nước ta từ khá lâu đời. Ở Việt Nam, cây mọc rất nhiều nơi, nhiều gia đình còn trồng để làm cảnh và tận dụng làm vị thuốc.
4. Thu hái và sơ chế:
Dược liệu này có thể được thu hái quanh năm và dùng được cả dưới dạng tươi và dạng phơi khô. Để bảo quản được lâu thì cần trải qua sơ chế.
Sau khi thu hái đem được liệu đi rửa sạch và cắt khúc rồi tiến hành phơi cho khô.
5. Bảo quản:
Dược liệu đã qua sơ chế (ở dạng khô) cần được để trong bọc kín và bảo quản ở những nơi khô ráo, đảm bảo thoáng mát. Điều này sẽ giúp tránh ẩm mốc và sự tấn công của mối mọt.
6. Thành phần hóa học:
Phân tích về đặc tính dược lý cho thấy:
Phần thân và lá có chứa gôm và oxalate calium.
Phần lá và hoa chứa các thành phần như 3’-triglucoside và tricaffeoyl cyaniding.
6.1. Tính vị:
Dược liệu có vị ngọt, tính hàn và không có độc.
6.2. Quy kinh:
Quy vào 2 kinh là Can và Thận.
6.3. Tác dụng dược lý:
Thài lài tía được các tài liệu đông y ghi chép lại là có tác dụng thanh nhiệt, trừ độc, lợi niệu, lương huyết. Chính vì thế mà được sử dụng trong điều trị nhiều vấn đề bệnh lý.
Dược liệu có mặt trong các bài thuốc chữa ho thổ huyết, rối loạn tiêu hóa, hầu họng sưng đau, bạch đới, mắt sưng đỏ, rắn độc cắn…
4. Cách dùng – liều lượng:
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng loại được liệu này với nhiều cách khác nhau. Trong đó các phổ biến nhất là sắc lấy nước uống và giã để làm thuốc đắp.
Dược liệu có thể được dùng ở cả dạng tươi và dạng khô. Đối với dạng khô thì chỉ nên dùng từ 15 – 30g/ngày, còn ở dạng tươi có thể dùng tới 60 – 90g/ngày.
Các bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu thài lài tía
Sau đây là một số bài thuốc có sử dụng thài lài tía:
Bài số 1: Chữa mụn nhọt:
Thài lài tía 30g
Cây sống đời 30g
Các nguyên liệu đã chuẩn bị đem rửa sạch với nước muỗi loãng rồi để ráo nước. Cho vào cối giã nát rồi thêm chút nước vào để vắt lấy nước uống. Cần tận dụng luôn phần bã để đắp vào chỗ mụn nhọt. Mỗi ngày có thể áp dụng bài thuốc này 1 – 2 lần.
Bài số 2: Chữa kiết lỵ:
Đối với triệu chứng này sẽ có 2 cách sử dụng thài lài tía để khắc phục:
Bài số 2.1:
Thài lài tía (khô) 30g
Mộc thông (khô) 20g
Đem nguyên liệu cho vào ấm sắc cùng với khoảng 3 bát con nước trên lửa nhỏ. Đến khi nước rút xuống chỉ còn 1 chén thì dừng. Uống mỗi ngày chỉ 1 tháng khi nước thuốc còn ấm nóng.
Bài số 2.2:
Thài lài tía 30g
Mã đề 20g
Đem nguyên liệu sắc chung với 1 lít nước trên lửa nhỏ đến khi còn khoảng phân nửa. Dùng nước thuốc uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc 1 thang duy nhất.
Bài số 3: Thài lài tía chữa táo bón:
Thài lài tía 30g
Lá khoai lang non 25g
Các nguyên liệu trên đem rửa sạch với nước muỗi pha loãng rồi để ráo. Cho vào nồi luộc chín và ăn trực tiếp cả phần nước lẫn phần cái. Mỗi ngày ăn 1 lần vào buổi sáng sẽ nhanh chóng đẩy lùi tình trạng táo bón. Khắc phục chứng táo bón là một trong những công dụng đặc trưng của vị thuốc này
Bài số 4: Điều trị chứng đái buốt:
Thài lài tía 30g
Mã đề 15g
Rau má 12g
Mộc thông 20g
Rửa sạch nguyên liệu rồi cho hết vào ấm sắc chung với 1 lít nước. Đun trên lửa nhỏ cho tới khi nước rút chỉ còn khoảng 450ml thì ngưng. Chia làm 3 lần uống trong ngày, mỗi ngày chỉ sắc 1 thang và duy trì liên tục trong 7 ngày. Bài thuốc này còn thích hợp với chứng tiểu không hết, tiểu khó hay tiểu nhiều đêm.
Những lưu ý khi sử dụng thài lài tía để chữa bệnh:
Đối với dược liệu thài lài tía, khi dùng để chữa bệnh cần tránh tình trạng làm dụng. Các bài thuốc từ dược liệu này chỉ phát huy tốt tác dụng khi dùng đúng liều lượng được hướng dẫn. Ngoài ra, việc lạm dụng còn tiềm ẩn nguy cơ phát sinh một số vấn đề không như ý.
Những thông tin về dược liệu thài lài tía được bài viết đề cập chỉ có giá trị tham khảo. Trước khi áp dụng bài thuốc nào từ dược liệu này, bạn nên thông qua bác sĩ hay người có chuyên môn để đảm bảo tính an toàn.
Bảo quản: Để nơi khô mát, thoáng gió.
Thài lài trắng chữa thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng
Cây thài lài trắng còn có tên là cỏ lài trắng, rau trai,... là loại cây thảo mọc bò, có rễ ở các mấu, gần như không lông, có thân mềm dài 0,5-1,5m. Lá thon hay xoan thon, chóp nhọn, bẹ có rìa lông.
Cây thài lài trắng còn có tên là cỏ lài trắng, rau trai,... là loại cây thảo mọc bò, có rễ ở các mấu, gần như không lông, có thân mềm dài 0,5-1,5m. Lá thon hay xoan thon, chóp nhọn, bẹ có rìa lông. Mo rộng ở gốc ít khi có lông, trong mỗi mo có 3-5 hoa xếp thành xim có cuống. Hoa nhỏ, màu xanh lơ. Quả nang, chứa hạt đen. Mùa ra hoa tháng 5-9, quả tháng 6-11.
Thài lài trắng mọc nhiều ở nơi đất ẩm, ruộng vườn bãi hoang. Người ta lấy toàn cây quanh năm để làm thuốc ở một số nơi, người ta hái ngọn non để luộc hoặc nấu canh.
Theo Đông y, thài lài trắng có tính hàn, vị ngọt nhạt; có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, lợi thủy, tiêu thũng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa viêm họng:
Thài lài trắng tươi 30g
Rửa sạch, cho 750ml nước sắc còn 200ml chia 2 lần uống trong ngày, có thể giã nát (cho thêm một chút muối), vắt lấy nước cốt ngậm và nuốt dần. Ngày 2 lần sáng tối, dùng liền 5 ngày.
Bài số 2: Hỗ trợ chữa tăng huyết áp:
Thài lài trắng tươi 60-90g
Hoa cây đậu tằm 12g
Tất cả rửa sạch, cho 800ml nước sắc còn 300ml, uống thay trà trong ngày. Mỗi liệu trình 10-15 ngày.
Bài số 3: Chữa kiết lỵ:
Thài lài trắng tươi 30g
(hoặc khô 10g)
Rửa sạch, đổ 700ml nước, sắc còn 150ml nước, chia 2-3 lần uống trong ngày, dùng liền 5 ngày.
Bài số 4: Hỗ trợ điều trị phong thấp:
Thài lài trắng 40g
Rửa sạch, thái nhỏ và đậu đỏ 40g. Đậu đỏ, rửa sạch, đổ 800ml nước ninh nhừ, cho thài lài trắng vào đun nhỏ lửa 10 phút, thêm chút đường, ăn cả nước lẫn cái. Mỗi liệu trình 5-10 ngày.
Bài số 5: Chữa bí tiểu:
Thài lài trắng tươi 30g
Mã đề tươi 30g
Rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt, thêm chút mật ong vào uống lúc đói bụng. Dùng liền 5 ngày.
Bài số 6: Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ):
Thài lài trắng tươi
Rửa sạch, giã nát, thêm chút rượu nóng, đắp vào chỗ sưng đau rồi băng cố định lại trong 2 giờ, ngày thay thuốc một lần.
Chú ý: Những người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
Lương y Hữu Ðức


















Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét