MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STROPHANTUS DIVARICATUS (LOUR.) HOOK. ET ARN. (SỪNG DÊ)
SỪNG DÊ (Hạt)
Tên khoa học: Strophantus divaricatus (Lour.) Hook. et Arn. họ Trúc đào (Apocynaceae).
Tên khác: Sừng dê - Sừng bò - Vòi voi rừng - Dương giác ảo (Trung Quốc).
Bộ phận dùng: Hạt chín già của trái sừng dê (Semen strophanthi divaricati) đã chế biến khô.
Dược điển Nga 1961 đã ghi dùng hạt cây Strophantus Kombe Oliv., nguồn gốc vùng Trung Phi. Dược điển Phá[ 1965 ghi dùng hạt các cây Strophantus hispidus DC. và Strophantus gratus Franch, nguồn gốc vùng Ghine, Senegal, Gabon, Cameroon (Châu Phi) đều cùng họ.
Mô tả: Cây sừng dê là một cây bụi nhỏ, cao độ 1-2m, cành dài, mềm uốn cong, có thể leo, cành non hình vuông, màu nâu lục nhạt, cành già hình trụ, màu nâu đen, hạt có khía dọc, nhiều đốm bì khổng trắng nổi lên. Lá mọc đối, hình trứng ngược dài 5-9cm, rộng 2,5-5cm. Bông tự hình xim, ở đầu cành, mang 1-3 bông, cuống dài 1-1,5cm, đài bông màu xanh, tràng bông hình phễu, rộng, phía trên xẻ làm 5 cánh màu vàng, lục, hẹp, kéo dài hình sợi tua. Bầu có 2 ngăn: Mùa bông tháng 4-5. Trái khô gồm 2 đại dính vào nhau ở gốc, giãn ra như sừng dê hay trâu bò, đầu nhỏ, đại dài 10-15cm, vỏ dày cứng. Khi chín mở ra có nhiều hạt có cuống. Hạt hình mũi mác thuôn, trên đầu có một đuôi vè lông tư mịn dài mang một cán. Toàn cây có nhựa mủ.
Cây sừng dê, mọc hoang ở nhiều nơi đồi núi Hòa Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên, Tây Ninh, Nghệ An. Phía Nam Trung Quốc, Lào cũng có.
Ngoài ra, ở nước ta, có nhiều loài Strophantus khác.
Strophantus robustus Pierre bông màu đỏ.
S. caudatus Kurtz var. macrophyllus French, còn gọi là cây sừng trâu, bông đỏ.
Strophantus balansae Franchet.
Tránh nhầm lẫn với cây Thừng mực lá to (Holarrhena antidysenterica Wall. cùng họ) cũng gọi là cây Sừng trâu hoặc còn gọi nhầm là cây Mộc thông bông trắng.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái: tháng 9-10. Khi trái sừng dê chín chưa mở ra thì hái về. Phơi khô cho trái mở ra lấy hạt. Sàng sảy loại vỏ, tạp chất rồi phơi hay sấy khô. Hạt sừng dê mùi nhẹ, khi nghiền có mùi xông lên, vị mới đầu dịu, sau rất đắng.
Thành phần hóa học: Các tác giả Trung Quốc đã thấy trong hạt sừng dê có 37p.100 chất dầu và 1,8p.100 một chất saponosid không có tinh thể, thủy phân được 3 sapogenin có tinh thể; Strophantin A C25H36O4, strophantin B C39H64O4, strophantin C C18H26O4.
Công dụng: Hạt sừng dê được dùng chủ yếu trong Tây y, Đoàn Thị Nhu đã nghiên cứu tác dụng dược lý của dung dịch glucosid toàn phần của hạt một loài Strophantus sp. mọc ở Hà Tĩnh, trên tim ếch cô lập theo phương pháp Straub, trên tim thỏ cô lập và trên huyết áp động mạch mèo, thỏ đã sơ bộ kết luận thấy tác dụng của hạt sừng dê:
- Làm tăng rất mạnh sức co bóp của tim và làm tăng trương lực cơ tim.
- Làm chậm nhịp tim, nhưng ảnh hưởng đến nhịp tương đối ít.
- Khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng xuất hiện nhanh, không có giai đoạn chờ đợi như Digitalin.
- Không ảnh hưởng đối với huyết áp, chỉ làm tăng huyết áp rõ rệt với liều độc.
- Với liều độc, gây ngừng tim ở trạng thái co thắt tâm thu.
Tóm lại, tác dụng gần giống như glucosid toàn phần của các Strophantus khác đã nghiên cứu và công bố.
Theo Trung Quốc dược dụng thực vật đồ giám, hiệu lực của caudosid bằng 50p.100 hiệu lực của K. Strophantin.
Nói chung các glucosid của các cây Strophantus tác dụng lên tim như digitale nhưng yếu hơn và không tích lũy trong cơ thể như digitale. Hiện nay ta đang nghiên cứu hạt sừng dê để chữa bệnh tim hay thay thế Strophantin K hay các loại chữa tim khác mà hiện nay ta vẫn phải nhập.
Có thể chế thành cồn hạt sừng dê 1/10, (57 giọt = 1g) mỗi lần uống 5-10 giọt, mỗi ngày uống 10-20 giọt.
Liều tối đa: Một lần 28 giọt (0,5g) - 2 giờ 85 giọt (1,5g).
Có nơi dùng hạt sừng dê để tẩm tên thuốc độc. Đông y chưa dùng hạt sừng dê, sừng trâu để chữa bệnh.
Dược điển Nga 1961 quy định: 1g hạt S. Kombe Oliver phải chứa ít nhất 2000 đơn vị mèo.
Bài thuốc:
Theo các tài liệu dược liệu học Việt Nam, trong Đông y ít thấy dùng hạt Sừng dê trực tiếp làm thuốc uống. Công dụng trong dân gian chủ yếu là để chế biến thành thuốc dùng ngoài hoặc cho các mục đích khác:
Bài số 1: Chữa đau phong thấp, đau nhức xương khớp:
Một số tài liệu dân gian có đề cập đến việc dùng các bộ phận khác (thân, lá) hoặc dạng chế phẩm pha loãng để xoa bóp ngoài da.
Bài số 2: Chữa rắn cắn (nguy hiểm):
Trong lịch sử, nhựa hoặc hạt từng được dùng làm thuốc độc tẩm mũi tên ở Châu Phi, hoặc dùng để chữa rắn cắn trong dân gian, nhưng đây là phương pháp cực kỳ nguy hiểm và không được y học hiện đại khuyến khích.
Tóm lại:
Hạt Sừng dê là một dược liệu quý nhưng nguy hiểm. Cách duy nhất để sử dụng an toàn là thông qua các chế phẩm dược học được sản xuất theo quy trình kiểm soát chặt chẽ (như thuốc Divaricosid) và tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Biệt dược: Strophanthin - Divaricosid.
Strophanthin
Strophanthin là một nhóm các glycosid trợ tim tự nhiên được chiết xuất từ cây Strophanthus, có tác dụng dược lý mạnh, chủ yếu được sử dụng để điều trị các vấn đề về tim mạch. Hoạt chất này hoạt động tương tự như digitalis nhưng có đặc điểm riêng biệt (tác dụng nhanh, thải trừ nhanh hơn).
Tác dụng chữa bệnh chính của Strophanthin:
Strophanthin có các tác dụng chính sau đây:
Tăng sức co bóp cơ tim (tác dụng hướng cơ dương): Cơ chế hoạt động của strophanthin là ức chế bơm natri-kali ATPase trên màng tế bào cơ tim. Điều này dẫn đến sự tích tụ ion natri bên trong tế bào, từ đó làm tăng nồng độ ion canxi nội bào. Canxi tăng cường lực co bóp của cơ tim, làm cho mỗi nhịp đập của tim hiệu quả hơn.
Điều trị suy tim: Nhờ khả năng tăng cường chức năng bơm máu của tim, strophanthin được chỉ định để điều trị các dạng suy tim (cấp tính và mãn tính).
Điều chỉnh nhịp tim và cải thiện tuần hoàn: Strophanthin giúp điều chỉnh nhịp tim và góp phần cải thiện lưu lượng máu cũng như cung cấp oxy cho cơ tim.
Hạ huyết áp: Một số nghiên cứu cho thấy Strophanthus hispidus có thể giúp giảm huyết áp động mạch trung bình.
Các loại Strophanthin phổ biến:
Có một số dạng strophanthin khác nhau tùy thuộc vào loài cây chiết xuất, ví dụ:
k-Strophanthin: Chiết xuất từ Strophanthus kombe, được sử dụng trong điều trị suy tim.
g-Strophanthin (Ouabain): Chiết xuất từ Strophanthus gratus.
D-strophanthin: Hoạt chất chính trong các loài Strophanthus ở Việt Nam (Strophanthus divaricatus).
Lưu ý quan trọng:
Strophanthin là một hoạt chất có độc tính cao và có ranh giới hẹp giữa liều điều trị hiệu quả và liều gây độc. Việc sử dụng phải được thực hiện dưới sự giám sát y tế chặt chẽ và không được tự ý sử dụng để tránh các tác dụng phụ nguy hiểm như rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
Divaricosid (D-strophanthin): Strophactiv g-Strophanthin D4 Tropfen, 50 ml
Thuốc Divaricosid là một loại thuốc có thành phần hoạt chất chính là D-strophanthin (một loại glycosid trợ tim), được chiết xuất từ hạt của cây Sừng dê (Strophanthus divaricatus): Strophactiv g-Strophanthin D4 Tropfen, 50 ml.
Thuốc Divaricosid chủ yếu được sử dụng để điều trị các vấn đề về tim mạch, cụ thể là:
Suy tim: Divaricosid giúp tăng cường lực co bóp cơ tim, làm cho tim bơm máu hiệu quả hơn.
Loạn nhịp tim: Thuốc giúp điều chỉnh nhịp tim, đặc biệt trong các trường hợp nhịp tim nhanh trên thất, cuồng động nhĩ, hoặc rung nhĩ.
Lưu ý quan trọng:
Divaricosid là một loại thuốc có độc tính cao, với ranh giới an toàn hẹp giữa liều điều trị và liều gây độc. Do đó, việc sử dụng thuốc này phải tuân theo chỉ định chặt chẽ của bác sĩ và cần được theo dõi y tế cẩn thận để tránh các tác dụng phụ nguy hiểm như rối loạn nhịp thất hoặc ngộ độc. Người bệnh không được tự ý mua hoặc sử dụng thuốc này.
Strophactiv g-Strophanthin D4 Tropfen, 50 ml
Thuốc Strophactiv g-Strophanthin D4 Tropfen, 50 ml là một chế phẩm vi lượng đồng căn (homeopathic) có nguồn gốc từ Đức, chứa hoạt chất chính là g-strophanthin ở nồng độ pha loãng D4 (Ouabainum Dil. D4).
Thuốc này được sử dụng để hỗ trợ chức năng tim mạch và tuần hoàn máu.
Cụ thể, thuốc được dùng cho các mục đích:
Hỗ trợ điều trị suy tim nhẹ: Thành phần g-strophanthin giúp tăng sức co bóp của cơ tim và điều chỉnh nhịp tim.
Giảm triệu chứng bệnh tim: Thuốc có thể được dùng để phòng ngừa hoặc điều trị các triệu chứng liên quan đến đau thắt ngực (angina pectoris) hoặc nhồi máu cơ tim ở một số liệu pháp.
Điều hòa huyết áp: Nó cũng có tác dụng hỗ trợ bình thường hóa huyết áp và giảm mức độ hormone stress trong máu.
Lưu ý quan trọng:
Đây là thuốc vi lượng đồng căn, thường không có chỉ định điều trị y tế cụ thể được ghi rõ trên bao bì theo quy định của một số quốc gia (ví dụ: Đức). Công dụng của nó dựa trên nguyên lý vi lượng đồng căn và kinh nghiệm sử dụng trong y học tự nhiên.
Mặc dù là dạng pha loãng (D4), hoạt chất gốc Strophanthin là một chất cực độc và có tác dụng mạnh trên tim.
Việc sử dụng thuốc này cần tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để đảm định đúng tình trạng bệnh và liều dùng phù hợp. Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại trong quá trình sử dụng thuốc, cần tìm kiếm lời khuyên y tế.















Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét