Tên khoa học:
1. Cimicifuga dahurica (Tucrz) Maxim = Bắc thang ma - Đông bắc thăng ma.
2. Cimifuga heracleifolia Komar = Thiên thăng ma (Triều Tiên coi vị thăng ma chính thức ghi trong Triều Tiên hán dược cục phương).
3. Cimifuga Foetida L. = Tây tăng ma - Lục thăng ma - Xuyên thăng ma.
Đều thuộc họ Hoàng liên (Ranunculaceae).
Tên khác: 升麻 (しょうま - Shōma) - Cimicifuga (シミシフガ - Shimishifuga) (Nhật
Bản) - 승마 Seungma (Hàn Quốc) - Cimicifuga foetida L. - Large trifiliolious Bugbana Rhizome (Anh).
Bộ phận dùng: Thân - rễ của 3 cây trên đã chế biến khô (Rhizoma Cimifugae).
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).
Mô tả: Cây Bắc Thăng ma (C.Dahurica) là một cây sống lâu năm, thân cao 1-2cm, thân rễ to, nhiều đầu, hơi cong queo, ngoài màu đen, mặt cắt ngang màu trắng tro. Lá kép 2-3 lần lông chim, mép có răng cưa. Bông tự hình chùm, bông đơn tính (C. Heracleifolia có bông lưỡng tính cũng như C. foetida) màu vàng nhạt. Trái kép có 5 tâm bì.
Thu hái chế biến: Thu hái vào 2 mùa xuân thu. Đào lấy thân rễ, loại bỏ đất cát, phơi cho đến khi rễ con khô, đốt hoặc cắt bỏ tua rễ con rồi lại phơi khô.
Thăng ma mùi nhẹ, vị hơi đắng chát. Loại Thăng ma thân - rễ to, khô, chắc, vỏ ngoài màu nâu, đen, mặt cắt ngang vàng lục vàng, sạch rễ con là tốt.
Cần phân biệt:
1. Rễ cây Tiểu kế: Cirsium segetum Bge, họ Cúc, hiện nay ta có thu mua gọi là Thăng ma nam (xem mục Tiểu kế).
2. Rễ cây Ma hoa đầu: Serratula sinensis Moore, họ Cúc ở vùng Quảng Đông Trung Quốc gọi là Thăng ma hoa đầu.
Thành phần hóa học: Trong rễ, Thăng ma C.foetida có chứa một chất đắng chính là cimitin C20H34O7 và một ít alkaloid. Còn các loại thăng ma khác, hiện nay chưa thấy tài liệu nghiên cứu thành phần hóa học.
Công dụng: Theo Đông y, thăng ma vị ngọt cay, hơi đắng, tính hơi lạnh, vào 4 kinh: Tỳ, Vị, Phế, Đại trường.
Có tác dụng thăng dương (làm cho dương lên) giáng trọc (làm cho cái đục lắng xuống), trừ phong, giải độc, làm cho các nốt sởi đậu mọc ra ngoài.
Dùng chữa các chứng bệnh: sốt nóng, đau đầu, chống viêm, giảm đau, giảm huyết áp, chống co thắt, dùng trong các bệnh nhiễm khuẩn thời kỳ đầu (cúm sổ mũi, hoặc viêm răng lợi...)
Liều dùng: 3-9g, sắc uống dùng sống hay tẩm mật nướng.
Thường dùng phối hợp với các vị thuốc khác chế hành thuốc bổ trung ích khí.
Lưu ý: Người thuộc chứng âm hư hỏa vượng, thượng thực hạ hư, ói ra máu, chảy máu cam, ho có nhiều đờm, ói mửa, hơi đưa ngược, điên cuồng, trẻ em đã mọc các lớp sởi ban, đậu đều không dùng được.
Cimitin trong Thăng ma uống quá liều thì bắp thịt mềm xỉu, đầu váng, mắt hoa, mạch và hơi thở giảm, dạ dày bị kích thích đến ói mửa kịch liệt.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa tỳ vị hư nhược, biếng ăn, tiêu chảy, chân tay mệt mỏi, lòi dom:
Thương truật 3g
Thăng ma 3g
Sài hồ 4g
Khương hoạt 3g
Phòng phong 3g
Thần khúc 3g
Trạch tả 6g
Trư linh 3g
Trần bì 3g
Đại mạch nha 6g
Chích thảo 4g
Cát cánh 3g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa đau răng do nhiệt:
Nước sắc Thăng ma, ngậm rồi nuốt.
Bài số 3: Chữa chứng sởi mới chớm, do phong hàn bế tắc, mà sởi không mọc đều, hoặc vì tiêu chảy mà sởi lặn không mọc ra:
Thăng ma 3g
Xích thược 1,5g
Cam thảo 1,5g
Cát căn 9g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa chứng bí hơi, khó thở, hết hơi, mệt lả, không đủ sức nói:
Thăng ma 3g
Hoàng kỳ 1,5g
Tri mẫu 6,0g
Cát cánh 6,0g
Sắc uống.
Bài số 5: Trị cảm sốt, ban, sởi, hoặc ban sởi không mọc, gây biến chứng:
Thăng ma 6g
Cát căn 6g
Kim ngân hoa 10g
Bông trang 10g
Kinh giới 10g
Cam thảo dây 8g
Liên kiều (hoặc Đơn kim) 8g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 6: Trị sởi:
Thăng ma 8g
Đậu sị 12g
Phù bình 12g
Cát căn 8g
Liên kiều 8g
Ngưu bàng tử 8g
Xác Ve sầu 4g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 7: Trị quai bị:
Thăng ma 8g
Cát cánh 8g
Hoàng cầm 8g
Liên kiều 8g
Thiên hoa phấn 8g
Sài hồ 4g
Cam thảo 4g
Cát căn 12g
Ngưu bàng 12g
Thạch cao 1g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 8: Trị viêm amidan mạn tính:
Thăng ma 6g
Cát cánh 4g
Xạ can 8g
Sa sâm 12g
Mạch môn 12g
Tang bạch bì 12g
Ngưu tất 12g
Huyền sâm 16g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 9: Trị viêm tai giữa mạn tính:
Thăng ma 8g
Hoàng bá 8g
Đương quy 8g
Hoàng liên 8g
Trần bì 6g
Cam thảo 4g
Bạch truật 12g
Đảng sâm 12g
Hoàng kỳ 12g
Phục linh 12g
Sài hồ 12g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 10: Trị viêm gan do virus cấp tính:
Thăng ma 12g
Đan sâm 12g
Huyền sâm 12g
Hoàng liên 12g
Thạch hộc 12g
Chi tử 16g
Sừng trâu 16g
Đan bì 16g
Sinh địa 24g
Nhân trần 40g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 11: Trị táo bón ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, người già:
Thăng ma 12g
Bạch truật 12g
Đảng sâm 12g
Hoàng kỳ 12g
Sài hồ 12g
Bá tử nhân 8g
Đương quy 8g
Nhục thung dung 8g
Vừng đen 8g
Cam thảo 6g
Trần bì 6g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 12: Trị rong kinh:
Thăng ma 8g
Bạch truật 8g
Hoàng kỳ 8g
Cam thảo 4g
Đảng sâm 12g
Sắc uống ngày một lần.
Bài số 13: Trị rong huyết:
Thăng ma 8g
Cam thảo 4g
Đảng sâm 6g
Huyết dụ 6g
Bạch truật 12g
Hoàng kỳ 12g
Mẫu lệ 12g
Ô tặc cốt 12g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 14: Trị sa tử cung:
Thăng ma 12g
Bạch truật 12g
Hoài sơn 12g
Hoàng kỳ 12g
Khiếm thực 12g
Sài hồ 12g
Sơn thù 12g
Cam thảo 4g
Trần bì 6g
Đương quy 8g
Tang phiêu tiêu 8g
Đảng sâm 16g
Sắc uống ngày một thang.
Bài số 15: Trị dương độc mà mặt đỏ loang lổ, họng đau, nôn ra mủ máu:
Cam thảo 80g
Đương quy 80g
Hùng hoàng 20g
Miết giáp (nướng) 1 miếng to bằng ngón tay
Thăng ma 80g
Thục tiêu 40g
Sắc uống hết 1 lần cho ra mồ hôi (Thăng Ma Miết Giáp Thang – Kim Quỹ Yếu Lược)
Bài số 16: Trị đột nhiên bị mụn nhọt, đau:
Thăng ma, mài với giấm bôi (Trửu Hậu phương)
Bài số 17: Trị miệng lở loét:
Thăng ma
Hoàng bá
Đại thanh
Sắc, ngậm nuốt dần (Ngoại Đài Bí Yếu)
Bài số 18: Trị thương hàn sau đó phát sốt rét, phát cơn không nhất định:
Thăng ma 40g, Thường sơn 40g, Độc tất 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 16g, sắc với 1 chén nước còn 6 phân, bỏ bã, uống lúc đói. Uống xong thường bị nôn ra, có thể uống tiếp (Thánh Huệ phương)
Bài số 19: Trị thương hàn mà đã dùng phép phát hãn, phép thổ mà độc khí không giảm:
Chích thảo 20g
Huyền sâm 20g
Thăng ma 20g
Chặt nhỏ thuốc ra. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 1 chén nước còn 7 phân, bỏ bã, uống (Huyền Sâm Thăng Ma Thang – Loại Chứng Hoạt Nhân Thư)
Bài số 20: Trị cấm khẩu lỵ:
Thăng ma (loại mầu xanh), sao với giấm 4g
Liên nhục (bỏ tim, sao cháy vàng) 30 hột
Nhân sâm 12g
Sắc với 1 chén nước còn ½ chén, uống. Hoặc tán nhuyễn, trộn với mật làm viên, mỗi lần uống 16g (Y Học Quảng Bút Ký)
Bài số 21: Trị thời khí ôn dịch, đầu đau, sốt, tay chân bứt rứt, đau nhức, sang chẩn vừa mới phát hoặc chưa phát:
Thăng ma 400g
Bạch thược 400g
Chích thảo 400g
Cát căn 600g
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, sắc với 1,5 chén nước còn 1 chén, bỏ bã, uống nóng, ngày 2-3 lần (Thăng Ma Cát Căn Thang – Diêm Thị Tiểu Nhi Phương Luận)
Bài số 22: Trị phụ nữ vú sưng, trong vú có khối u:
Thăng ma 8g
Cam thảo tiết 8g
Thanh bì 8g
Qua lâu nhân 12g
Sắc uống nóng (Chứng Trị Chuẩn Thằng)
Bài số 23: Trị tâm và tỳ có hư nhiệt bốc lên trên, miệng lưỡi lở, cuống lưỡi co (rụt), 2 bên má sưng đau:
Chi tử 30g
Đại thanh 24g
Hạnh nhân 24g
Hoàng kỳ 24g
Mộc thông 30g
Sài hồ 30g
Thăng ma 30g
Thạch cao 60g
Thược dược 30g
Mỗi lần dùng 12g, thêm Gừng 5 lát, sắc uống (Thăng Ma Sài Hồ Thang – Tam Nhân Cực – Bệnh Chứng Phương Luận)
Bài số 24: Trị dạ dày nóng, miệng có nhọt, chân răng sưng, chân răng ra máu: Thăng ma 4g
Đơn bì 2g
Quy thân 1g
Sinh địa 1g
Hoàng liên 1g
Sắc uống (Thanh Vị Tán – Lan Thất Bí Tàng)
Bài số 25: Trị hơi thở ngắn, khí ở ngực bị dồn xuống:
Hoàng kỳ 20g
Thăng ma 4g
Tri mẫu 8g
Cát cánh 8g
Sắc uống (Thăng Hãm Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách)
Bài số 26: Trị tử cung sa:
Thăng ma 4g
Trứng gà 1 trái
Khoét 1 lỗ ở trứng gà, cho thuốc bột Thăng ma vào, đậy kín, chưng chín, đập ra ăn. ngày 1 lần, 10 ngày là 1 liệu trình, nghỉ 2 ngày rồi lại tiếp liệu trình 2. Đã trị 120 ca. Uống 1 liệu trình đã khỏi là 62 ca, 2 liệu trình khỏi: 36 ca; 3 liệu trình khỏi 8 ca; Hơn 3 liệu trình 12 ca; Không khỏi: 2 ca (Lý Trị Phương, Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1986, (3): 43)
Bài số 27: Trị tử cung sa:
Dùng Thăng ma Mẫu lệ Tán:
Thăng ma 6g
Mẫu lệ 12g
Tán nhuyễn, chia làm 2-3 lần uống. Độ I uống 1 tháng, độ II uống 2 tháng, độ III uống 3 tháng là 1 liệu trình.
Trị 723 ca tử cung sa. Kết quả: 1 liệu trình 121 ca, khỏi hẳn 67 ca, chuyển biến tốt: 38, không kết quả: 16. Trị 227 ca với 2 liệu trình, khỏi hẳn 124, chuyển biến tốt 89, không kết quả 14.
Trị 375 ca 3 liệu trình, khỏi 338, chuyển biến tốt 29, không kết quả 8. Kết quả chung khỏi hoàn toàn đạt 73, 1% tốt, có chuyển biến tốt 21,6%. Tỉ lệ chung đạt 94,7% (Tôn Thụ Liên, Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1987, (8): 368).
Tham khảo thêm: https://www.thaythuoccuaban.com/vithuoc/thangma.htm
Bài số 28: Trị dạ dày nóng, miệng phát nhọt, lợi lở loét, chảy máu:
Bột thanh vị:
Thăng ma 4g
Mẫu đơn bì 2g
Sinh địa 1,5g
Quy thân 1,5g
Hoàng liên 1,5g
Tất cả nghiền thành bột thô, hãm hoặc sắc uống.
Bài số 29: Trị sởi mới phát nhưng do cảm phong hàn làm sởi mọc không đều, hoặc vì đi tả mà sởi lặn mất không mọc lên được:
Thăng ma 4g
Xích thược 6g
Cát căn 12g
Cam thảo 2g
Sắc uống.
Bài số 30: Trị quai bị với các triệu chứng sưng đau vùng dưới tai, sốt, khát nước, họng khô:
Thăng ma 8g
Thạch cao 16g
Ngưu bàng 12g
Cát căn 12g
Liên kiều 8g
Thiên hoa phấn 8g
Hoàng cầm 8g
Cát cánh 8g
Sài hồ 6g
Cam thảo 6g
Sắc uống ngày 1 thang.
Bài số 31: Trị viêm họng cấp và đau răng:
Thăng ma 6g
Hãm hoặc sắc đặc, ngậm trong miệng khi còn nóng.
Bài số 32: Trị nhiệt miệng sinh nhọt lở:
Thăng ma 5g
Hoàng liên 3g
2 vị nghiền thành bột thô, hãm hay sắc đặc, ngậm trong miệng và nuốt nước dần.
Bài số 33: Trị nhiệt miệng sinh nhọt lở:
Thăng ma 5g
Hoàng bá 5g
Đại thanh 5g
Hãm hay sắc đặc, ngậm trong miệng và nuốt nước dần.
Bài số 34: Thăng dương, thông tắc: trị các chứng dương khí hãm xuống, thiếu khí nên ngại nói hoặc tử cung, trực tràng sa xuống:
Bài số 34.1: Trị chứng hơi trong ngực hãm xuống, hơi thở ngắn:
Hoàng kỳ 20g
Thăng ma 4g
Tri mẫu 8g
Cát cánh 8g
Sắc uống.
Bài số 34.2: Trị sa tử cung:
Thăng ma 12g
Ích mẫu thảo 80g
Trái thông 2 lá (hoặc thân rễ) 50g
Gà mái tơ 1 con
Gà làm sạch, cho thuốc vào bụng gà, hầm cách thủy; chia ăn nhiều lần. Cách 1 tuần ăn 1 con.
Bài số 34.3: Trị sa tử cung: sa độ I nên uống liên tục 1 tháng; độ II uống 2 tháng và độ III uống 3 tháng:
Thăng ma 6g
Mẫu lệ 12g
2 vị sấy khô tán bột, chia uống 2-3 lần trong ngày.
Bài số 35: Trị nguyên khí hạ hãm, trung khí hư nhược gây ra sa phủ tạng (sa dạ dày, sa trực tràng, sa tử cung...); hoặc tiêu chảy kéo dài do hư nhược:
Bổ trung ích khí thang:
Hoàng kỳ 20g
Đảng sâm 12g
Bạch truật 12g
Đương quy 12g
Trần bì 6g
Chích thảo 4g
Thăng ma 4-6g
Sài hồ 6 -10g
Sắc uống.
Kiêng kỵ: Khi sởi đã mọc hết, hen suyễn nghịch khí thì kiêng dùng.. Trị quai bị.
Lưu ý:
Một số lưu ý bạn cần chú ý khi sử dụng Thăng ma:
Những đối tượng sau không nên sử dụng vị thuốc Thăng ma: Người có âm hư hỏa vượng; chảy máu cam, thổ huyết và ho có đờm; nôn mửa; thận kinh bất túc; thương hàn mới phát ở thái dương; sởi đã mọc hết; hen suyễn.Cần chú ý phân biệt với loại Thăng ma họ Cúc (Serratura chinensis). Dược tính của hai loại thực vật này khác nhau, vì vậy khi lựa chọn nguyên liệu cần phải thận trọng.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, thoáng mát.






Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét