MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ASARUM SIBOLDII MIQ. (TẾ TÂN)
TẾ TÂN 细辛 Xì xīn
Tên khoa học: Có hai loại cây được dùng làm thuốc.
1. Asarum heteropoides var mand shuricum (Maxim) Kitag = Liêu tế tân (Tế tân Liêu Ninh).
2. Asarum, sieboldii Miq.vả. japonica Maxim = Bông Tế tân.
Đều thuộc họ Nam Mộc hương (Aristolochiaceae).
Tên khác: Manchurian Wildginger (Anh).
Bộ phận dùng: Cả cây Tế tân có rễ (Herba Asaricum Radice) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐVN (183) và DĐTQ (1997) không dùng rễ nữa (Herba Asari).

Mô tả: Cây Tế tân A. Seiboldii là một cỏ, sống lâu năm, cao 12-24cm.
Thân, rễ bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh thành nhiều rễ dài, có mùi thơm đặc biệt. Lá moc từ rễ, gồm 2-3 lá nhẵn, hay hơi có lông, mặt trên có rãnh chạy dọc, mặt dưới có nhiều lông mịn, dài. Phiến lá hình trái tim, màu lục, dài 4-9cm, rộng 5-10cm, đầu nhọn, mép nguyên, cuống nhỏ dài 5-20cm. Bông nhỏ mọc đơn độc, từ rễ lên, cuống bông dài 3-5cm. Mùa bông tháng 5. Trái hơi hình cầu.
Ở nước ta (Lạng Sơn, Tam Đảo...) có cây Asarum blumei Duch, cùng họ, gọi là cây Biến hóa, cây Đỗ hành. Mới được sử dụng trong nhân dân.
Thu hái chế biến: Thu hái vào tháng 5-6. Nhổ cây Tế tân, lấy cả rễ, rũ sạch đất cát, phơi nơi râm mát, thoáng gió, cho khô. Thủy phần dưới 13p.100. Tạp chất dưới 0,5p.100. Tế tân mùi thơm, vị cay tê lưỡi.
Loại Tế tân khô, rễ màu vàng tro, lá màu lục, mùi thơm đậm, vị cay tê lưỡi không lẫn tạp chất, không vụn nát là tốt. Ngoài ra còn dùng loài Hán thành Tế tân 汉城细辛 Hànchéng xì xīn( Seoul Asarum/Tế tân Triều Tiên) Asarum sielboldii Miq. Var. seoulensis Nakai.
Thành phần hóa học: Rễ cây sielboldii chứa I. Asarinin (C20H18O6) và độ 13p.100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là metyleugenol (độ 50.100). ngoài ra còn có một ít asarylceton C10H16O và safrol (trong rễ cây biến hóa Asarum bumei giới thiệu ở trên, cũng chứa tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là metyl eugenol và safrol, tương tự tế tân).
Công dụng: Theo Đông y, Tế tân vị cay, tính ấm, vào 3 kinh Tâm, Phế, Thận. Có tác dụng trừ phong hàn, khai khiếu (thông tai, mũi, miệng...), hành thủy (tiêu thoát nước), trừ đờm, chữa ho.
Chữa các chứng bệnh phong hàn, cảm cúm, sổ mũi, phong tê thấp, đau nhức, nhức răng, ho hen đờm khò khè, bí mồ hôi, ứ huyết. Ngậm Tế tân chữa chứng hôi miệng, lở miệng lưỡi.
Theo Tây y, Tế tân có tác dụng: Giảm đau, hạ sốt nóng, kháng khuẩn, chống ho.
Liều dùng: 1-3g. Sắc uống hoặc tán thành bột uống. Có thể dùng sống hay tẩm mật nướng.
Lưu ý: Tế tân phản Lê lô. Người sức lực yếu, ra mồ hơi, thiếu máu mà sinh nhức đầu, yếu mệt mà sinh ho không được dùng.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa cảm hàn, phát sốt, nhức đầu, sợ rét, ngạt mũi:
Ma hoàng 4g
Phụ tử chế 4g
Tế tân 2g
Can khương 2g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa ho tức ngực kéo đờm:
Phục linh 6g
Cam thảo 4g
Ngũ vị tử 6g
Tế tân 2g
Sắc uống.
Bài số 3: Chữa đau răng:
Tế tân và thạch cao lượng như nhau tán nhỏ ngậm chung rồi nhổ đi.
Bài số 4: Trị cảm lạnh và ngạt mũi:
Tế tân
Hạnh nhân
Tử tô
Phòng phong
Bạc hà
Cam thảo
Cát cánh
Tang căn bạch bì
Sắc uống nóng.
Bài số 5: Chữa ngoại cảm phong hàn, đau đầu:
Tế tân 4g
Phụ tử 8g
Ma hoàng 4g
Cho tất cả vào ấm sắc lấy nước uống. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 100ml đến 150ml. Sử dụng trong 2-4 tuần.
Bài số 6: Điều trị cảm lạnh có thể gây ra nôn mửa và khó tiêu:
Tế tân bỏ lá 20g
Đinh hương 10g
Tất cả xay ra thành bột, mỗi lần uống 8g. Dùng thịt nấu thành thang uống.
Bài số 7: Điều trị loét miệng:
Tế tân
Hoàng liên
HaI thứ lượng bằng nhau, tán thành bột ngậm, ngậm một lúc sau sẽ khỏi. Sau đó súc miệng bằng nước súc miệng.
Bài số 8: Chữa đau răng sưng tấy:
Tế tân 4g
Thạch cao sống 40g
Cho tất cả vào ấm sắc lấy nước uống. Uống 2 lần / ngày, mỗi lần 50-100ml. Sử dụng trong 1-2 tuần.
Bài số 9: Trị ngoại cảm phong hàn:
Bệnh nhân đau đầu, nghẹt mũi thường sử dụng:
Tế tân
Phòng phong
Kinh giới
Sinh khương
Quế chi
Ngoài ra, có thể dùng bài thuốc “Ma hoàng phụ tử tế tân thang” gồm các vị thuốc:
Ma hoàng 4g
Phụ tử 8g
Tế tân 4g
Sắc uống cho bệnh nhân dương hư bị ngoại cảm phong hàn, mạch trầm, ớn lạnh.
Bài số 10: Trị đau răng:
Bệnh nhân gặp lạnh đau răng nhiều có thể dùng bài thuốc “Định thống tán” gồm các vị thuốc:
Tế tân 4g
Xuyên ô 2g
Bạch chỉ 4g
Nhũ hương 4g
Tán thành bột mịn, mỗi lần dùng rắc 1 - 2g thuốc vào chỗ đau, ngày dùng 3 - 4 lần. Nếu bị đau răng kèm sưng lợi thì dùng bài thuốc:
Tế tân 4g
Thạch cao sống 40g
Sắc uống;
Bài số 11: Trị lở miệng:
Tế tân
Hoàng liên
Lượng bằng nhau, tán thành bột mịn và bôi vào vị trí bị lở.
Bài số 12: Trị hôi miệng và sưng lợi:
Tế tân
Sắc lấy nước đặc, ngậm trong miệng khi nước còn ấm.
Bài số 13: Trị đau nhức các khớp do phong thấp:
Tế tân 4g
Tần giao 12g
Xuyên khung 12g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 14: Trị ho nhiều đờm loãng:
Có thể dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
Ho nhiều, đờm loãng do bệnh hen phế quản, giãn phế quản hoặc viêm phế quản mạn tính: Dùng bài thuốc “Linh cam ngũ vị khương tân thang” gồm các vị thuốc; Phục linh 12g
Cam thảo 4g
Tế tân 4g
Ngũ vị tử 4g
Can khương 6g
Sắc uống.
Dùng bài thuốc “Tiểu thanh long thang” gồm các vị thuốc:
Ma hoàng 8g
Bạch thược 12g
Quế chi 8g
Can khương 8g
Bán hạ 8g
Tế tân 6g
Chích thảo 6g
Ngũ vị tử 6g
Sắc uống.
Bài số 15: Trị đau đầu do phong hàn: Dùng bài thuốc “Xuyên khung trà điều tán” gồm các vị thuốc:
Xuyên khung 8g
Bạc hà 20 - 32g
Tế tân 4 - 6g
Cam thảo 4 - 6g
Phòng phong 6 - 8g
Khương hoạt 6 - 8g
Kinh giới 8 - 16g
Bạch chỉ 8 - 12g
Sắc uống.
Bài số 16: Trị đau khớp do phong hàn thấp ngưng trệ: Dùng bài thuốc “Độc hoạt tang ký sinh thang” gồm các vị:
Độc hoạt 8g
Tang ký sinh 12g
Tần giao 12g
Phòng phong 8g
Tế tân 4g
Đương quy 12g
Bạch thược 12g
Xuyên khung 6g
Sinh địa 12g
Đỗ trọng 12g
Ngưu tất 8g
Nhân sâm 4g
Phục linh 12g
Nhục quế 4g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài số 17: Trị đau toàn thân: Dùng bài thuốc “Cửu vị khương hoạt thang” gồm các vị:
Khương hoạt 6g
Phòng phong 6g
Xuyên khung 4g
Sinh địa 4g
Cam thảo 4g
Thương truật 6g
Tế tân 2g
Hoàng cầm 4g
Bạch chỉ 4g
Sắc uống.
Bài số 18: Trị nghẹt mũi hoặc bất tỉnh do phong tà:
Lấy một ít bột tế tân thổi vào mũi.
Bài số 19: Chữa đau răng:
Bài 19.1: (Tế tân ngâm rượu):
Tế tân 10g
Thạch cao 10g
Ngâm với 100ml rượu trong nửa ngày, ngậm rồi nhổ đi.
Bài 19.2:
Tế tân
Kinh giới
Tổ ong
Đồng lượng. Thái nhỏ, mỗi lần sắc 9g với một bát nước to tới khi còn 7/10, lấy nước ấm để ngậm.
Bài 19.3:
Tế tân 4g
Nhũ hương 4g
Bạch chỉ 4g
Xuyên ô 2g
Tán bột mịn, mỗi lần rắc 1-2g vào chỗ đau, ngày 3-4 lần.
Bài số 20: Chữa trúng gió lạnh, chân tay co cứng, giá lạnh, hôn mê:
Tế tân 4g
Ma hoàng 4g
Quế chi 4g
Thạch xương bồ 4g
Phụ tử chế 4g
Cam thảo 4g
Sắc nước uống. Dùng ngoài lấy Tế tân tán bột, thổi vào mũi làm hắt hơi và xát vào chân răng nếu răng cắn chặt không nói được.
Bài số 21: Chữa lở mồm, loét lưỡi:
Tế tân
Hoàng liên
Đồng lượng. Tán nhỏ, trộn đều, bôi vào miệng lưỡi, đồng thời ngậm cho chảy nước dãi ra.
Bài số 22: Chữa đau nửa đầu:
Tế tân
Hùng hoàng
Đồng lượng. Nghiền thành bột mịn, trộn đều, thổi vào mũi - đau bên phải thì thồi mũi bên trái và ngược lại.
Bài số 23: Trị chứng ngoại cảm phong hàn (Ma hoàng phụ tử tế tân thang):
Tế tân 4g
Ma hoàng 4g
Phụ tử 8g
Sắc uống.
Bài số 24: Trị đau nhức các khớp do phong thấp:
Tế tân 4g
Cam thảo 4g
Xuyên khung 12g
Tần giao 12g
Sắc uống.
Bài số 25: Trị ho nhiều đờm loãng (Linh cam ngũ vị khương tân thang):
Tế tân 4g
Cam thảo 4g
Ngũ vị tử 4g
Phục linh 12g
Can khương 6g
Sắc uống.
Bài số 26: Trị cảm lạnh, nghẹt mũi:
Tế tân
Hạnh nhân
Tử tô
Phòng phong
Bạc hà
Cam thảo
Cát cánh
Tang bì
Sắc uống nóng để giảm nhanh triệu chứng cảm lạnh và nghẹt mũi.
Bài số 27: Trị đau răng, sưng lợi:
Tế tân 4g
Thạch cao sống 40g
Sắc lấy nước uống ngày 2 lần, mỗi lần 50–100ml để giảm đau và giảm sưng.
Bài số 28: Trị ho có đờm:
Bài thuốc: “Linh cam ngũ vị khương tân thang” với các vị:
Phục linh 12g
Cam thảo 4g
Tế tân 4g
Ngũ vị tử 4g
Can khương 6g
Sắc uống, sử dụng trong trường hợp ho nhiều đờm loãng, viêm phế quản mạn tính.
Bài số 29: Trị đau khớp do phong thấp:
Tế tân 4g
Tần giao 12g
Xuyên khung 12g
Cam thảo 4g
Sắc nước uống để giảm đau nhức khớp và cải thiện tình trạng viêm.
Bài số 30: Trị đau đầu do phong hàn:
Bài thuốc: “Xuyên khung trà điều tán” gồm:
Xuyên khung 8g
Bạc hà 20g
Tế tân 4g
Cam thảo 6g
Bạch chỉ 8g
Sắc uống để giảm nhanh các cơn đau đầu, đau mỏi cơ thể.
Bài số 31: Trị lở miệng:
Tế tân
Hoàng liên
Liều lượng bằng nhau.
Tán thành bột mịn, bôi vào vùng lở loét trong miệng.
Bài số 32: Trị đau toàn thân:
Bài thuốc: “Cửu vị khương hoạt thang” với các vị:
Khương hoạt 6g
Phòng phong 6g
Tế tân 4g
Sinh địa 4g
Cam thảo 4g
Sắc uống mỗi ngày để giảm đau nhức toàn thân do phong hàn thấp.
Bài số 33: Tán hàn, giải biểu: Trị các chứng cảm mạo phong hàn, đau đầu ngạt mũi:
Bài 33.1: Trị bệnh dương hư gầy yếu, ngoại cảm phong hàn, ớn rét; mạch trầm:
Thang ma hoàng phụ tử tế tân:
Ma hoàng 4g
Phụ tử 12g
Tế tân 4g
Sắc uống.
Bài 33.2: Trị nghẹt tắc mũi không thông hoặc gặp phong tà làm bất tỉnh nhân sự:
Bột Tế tân
Lấy chút ít thổi vào mũi.
Bài số 34: Trừ phong, giảm đau: Dùng với các chứng đầu thống phong (đau dầu do thần kinh), đau răng do phong lãnh (đau thần kinh răng), phong thấp đau khớp:
Bài 34.1: Trị đau răng do phong lãnh, đau lợi:
Bột Định thống:
Tế tân 4g
Xuyên ô 2g
Nhũ hương 4g
Bạch chỉ 4g
Tán thành bột mịn. Ngày dùng nhiều lần, mỗi lần uống 1-1,5g.
Bài 34.2: Trị các chứng phong thấp đau khớp, sợ lạnh, không có mồ hôi:
Tế tân 4g
Xuyên khung 12g
Tần cửu 12g
Cam thảo 4g
Sắc uống.
Bài 34.3: Trị đau răng do phong hỏa, lợi răng sưng đỏ:
Tế tân 4g
Thạch cao sống 40g
Sắc uống.
Bài 34.4: Trị đau răng:
Tế tân 4g
Xuyên ô 2g
Nhũ hương 4g
Bạch chỉ 4g
Tán bột mịn. Mỗi lần dùng 1-2g bột rắc vào chỗ đau.
Bài 34.5: Trị hôi miệng và nướu răng sưng đau:
Tế tân
Sắc lấy nước đặc, ngậm trong miệng khi nước còn ấm.
Bài số 35: Trừ đờm, dịu ho: Dùng cho chứng ho hen có đờm, viêm phế quản, hen phế quản:
Bài 35.1: Trừ đờm, dịu ho: Dùng cho chứng ho hen có đờm, viêm phế quản, hen phế quản:
Thang linh cam ngũ vị khương tân:
Phục linh 12g
Cam thảo 4g
Tế tân 4g
Can khương 6g
Ngũ vị 4g
Sắc uống.
Bài 35.2: Tác dụng giải biểu, trừ ẩm, giảm ho bình suyễn:
Ma hoàng 8g
Quế chi 8g
Bạch thược 12g
Can khương 8g
Bán hạ 8g
Tế tân 6g
Ngũ vị tử 6g
Chích thảo 6g
Kiêng kỵ: Không dùng cho người âm hư hỏa vượng, ho khan không có đờm. Tế tân phản Lê lô.
Bài số 36: Trị ngoại cảm phong hàn, chữa bệnh nhân dương hư bị ngoại cảm phong hàn, mạch trầm, ớn lạnh, bệnh nhân đau đầu, nghẹt mũi:
Tế tân
Phòng phong
Kinh giới
Sinh khương
Quế chi
Ngoài ra, có thể dùng bài thuốc “Ma hoàng phụ tử tế tân thang” gồm các vị thuốc:
Ma hoàng 4g
Phụ tử 8g
Tế tân 4g
Sắc uống.
Bài số 37: Trị ho nhiều đờm loãng: Có thể dùng 1 trong 2 bài thuốc sau:
Bài số 37.1: Ho nhiều, đờm loãng do bệnh hen phế quản, giãn phế quản hoặc viêm phế quản mạn tính:
Dùng bài thuốc “Linh cam ngũ vị khương tân thang” gồm các vị thuốc:
Phục linh 12g
Cam thảo 4g
Tế tân 4g
Ngũ vị tử 4g
Can khương 6g
Sắc uống.
Bài số 37.2: Dùng bài thuốc “Tiểu thanh long thang” gồm các vị thuốc:
Ma hoàng 8g
Bạch thược 12g
Quế chi 8g
Can khương 8g
Bán hạ 8g
Tế tân 6g
Chích thảo 6g
Ngũ vị tử 6g
Sắc uống.
Bài số 38: Trị nghẹt mũi hoặc bất tỉnh do phong tà:
Lấy một ít bột tế tân thổi vào mũi.
Chú ý khi dùng thuốc:
Đối với người bệnh khí huyết kếm nên dùng lượng ít. Người xưa có nói: Can khương, Tế tân, Ngũ vị tử là thuốc tốt đối với chứng đàm ẩm khái thấu nhưng đối với chứng ho khan, ho lao có triệu chứng âm hư (hư hỏa ) không nên dùng.
Tế tân không nên dùng với Lê lô.
Bảo quản: Để nơi thoáng mát, tránh ẩm ướt.
Biệt dược (phối hợp): Cúc hoa trà điều tán.
Bài thuốc Cúc hoa Trà Điều Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Ngân Hải Tinh Vi, Q. Hạ.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị: Sơ phong, chỉ thống, thanh lợi đầu mục. Trị cảm phong tà, nửa đầu đau, mắt đau đỏ do phong nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 32g
Bạch chỉ 6g
Cam thảo 4g
Cúc hoa 4g
Cương tằm 1,2g
Khương hoạt 4g
Kinh giới 16g
Phòng phong 6g
Tế tân 4g
Xuyên khung 16g
Tán bột.
Ngày uống 24g.
Dùng nước trà nóng cho thuốc vào quậy đều uống, cách xa bữa ăn vài giờ.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét