Tên khoa học: Telosma cordata (Burm.f.) Merr. (Asclepias cordata Burm.f Pergularia minor Andr., Pergularia odoratissima Wight, Asclepias odoraratissima Roxb.), họ Thiên lý (Asclepiadaceae).

Tên khác: Hoa lý - Hoa thiên lý (miền Bắc Việt Nam) - Bông thiên lý - Bông lý - Rau thiên lý (miền Nam Việt Nam) - Dạ lài hương 夜来香 Yè lái xiāng - Dạ hương mộc 夜香木 Yè xiāng mù - Thiên lý hương 千里香 Qiān lǐ xiāng (Trung Quốc) - Cây dây leo Bắc Bộ トンキンカズラ Tonkin-kazura - Dạ lài hươngイエライシャン Ieraishan - Cây dây leo Đông Kinh トウキョウカズラ Tōkyō-kazura (Nhật Bản) - Dạ lài hương 야래향 Ya-rae-hyang - 텔로스마 코르다타 Telosma cordata (Hàn Quốc) - Tonkin jasmine - Tonkinese creeper - Cowslip creeper - Chinese violet - Pakalana vine (Anh).
Bộ phận dùng: Lá của cây thiên lý (Folium Telosmae cordatae).
Mô tả: Là cây nhỏ, mọc leo, thân có ít lông, nhất là bộ phận non. Lá hình tim, thuôn, khía mép khoảng 5-8mm về phía cuống, đầu lá nhọn, có lông trên phía các gân lá. Phiến lá dài 6-11cm, rộng 5-7,5cm, cuống có lông, dài 1,2-2cm. Bông thành xim tán, màu vàng nhạt rất thơm, cuống có lông tơ, dài 10-12mm, mang nhiều tán mọc liền nhau. Trái lớn dài 6,5-9,5cm, rộng 12-14mm. Thiên lý trồng hai năm thì trên giàn mang khoảng hơn ba chục trái. Trong khi mang trái, cây thiên lý vẫn cho những chùm bông, ngọn vẫn ra nhiều. Theo người dân ở xã Phú Riềng (Bình Phước, Việt Nam), mọi cây thiên lý ra bông, nếu không hái bông thì tự khắc bông sẽ đậu trái.
Tuy nhiên, trên thực tế ở nhiều địa phương trong cả nước, có rất nhiều giàn thiên lý, thậm chí có những dây thiên lý leo lên cây cau sống năm này qua năm khác cho bông nhưng không gặp cây cho trái bao giờ.
Quan sát cây thiên lý cho trái, so sánh với các cây thiên lý chỉ cho bông, tuy có rất nhiều điểm giống nhau nhưng vẫn có thể phán đoán rằng đây là một giống thiên lý mới. Cụ thể, “lóng” (phân đoạn ra lá từ thân, cành) của thiên lý cho trái ngắn hơn thiên lý cho bông. Lá thiên lý cho trái dày hơn, xanh hơn, gân lá cứng và nổi rõ hơn.
Khác biệt rõ nhất thuộc về so sánh hai chùm bông.
Bông của thiên lý cho trái có 5 cánh vàng đậm viền vàng nhạt, khi nở tròn như cánh mai so với bông thiên lý lấy bông cánh bông nhỏ dài, màu xanh vàng.
Chùm bông của thiên lý cho trái thường mang 5 - 7 bông, ít hơn so với thiên lý cho trái (10 - 15 bông) và trên trục bông tiếp tục ra bông nhiều đợt.
Cho trái là điểm khác hoàn toàn so với giống thiên lý lấy bông. Vào đầu mùa mưa (tháng 4 - 5), khi đất được tưới no nước, thiên lý ra bông nhiều; nếu lấy bông ăn thì đây là lúc hái được nhiều. Theo quan sát, mỗi chùm bông chỉ đậu 2 trái, rất ít chùm đậu 1 - 3 trái.
Trái thiên lý mũi mác hay hình thoi, 4 cạnh sống mờ, dài khoảng 18 - 20 cm, màu xanh đậm.
Ruột trái bọng, chứa nhiều dãy hạt dẹp màu trắng khi non, màu vàng nâu nhạt khi chín. Các dãy hạt nối với trục tâm trái bởi những tua màu trắng.
Nếu chủ đích lấy trái thì không hái bông.
Trái chín vào tháng 11 - 12, khi đó cây rụng lá nhiều và khả năng ra ngọn kém.
Thu hoạch trái thiên lý làm thức ăn sau đậu trái khoảng 3 tháng.
Người ta bảo muốn cây thiên lý có trái thì phải trồng bằng hạt của trái chín khô.
Người dân xã Phú Riềng cho biết, người bạn của ông từ trước đã có cây thiên lý cho trái, tuy nhiên, khi trái trên cây còn non không có hạt giống, chiều ý khách, ông bạn cho đoạn dây về trồng, nay đã cho trái. Như vậy, bằng cách giâm dây (cắt từ cây thiên lý lấy trái) trồng cho trái, khẳng định cách nhân giống hữu tính thiên lý cho trái là khả thi. Chưa biết rõ quá trình nhân giống vô tính (gieo hạt) đến cho hoa của cây thiên lý nói trên là bao lâu, chất lượng trái có thay đổi hay không. Thành công nhân giống thiên lý cho trái hữu tính có ý nghĩa về ổn định chất lượng để có thể sản xuất đại trà cũng như có thể chủ động trồng và thu hoạch trái thương phẩm.
Giống như thiên lý cho bông, thiên lý cho trái trồng vào mùa xuân, trổ bông vào mùa hè, trồng một lần có thể duy trì hàng chục năm hoặc lâu hơn với kỹ thuật “đốn đau” vào cuối mùa đông lấy dây giâm cành làm giống và lưu gốc đâm ra tược mới một cách mạnh mẽ.
Thiên lý được trồng ở nhiều nơi trên đất nước ta nhiều ở miền Bắc, làm bông cảnh ở Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Philippines, cũng có.
Hái lá tươi chọn những lá bánh tẻ, bông hái khi sắp hoặc mới chớm nở.
Thành phần hóa học: Theo Đỗ Tất Lợi và Ngô Văn Thu thấy trong thân và lá thiên lý có alkaloid.
Một số hoạt chất có trong hoa thiên lý mang lại nhiều lợi ích sức khỏe như:
Hợp chất phenolic gồm những chất như acid phenolic, flavonoid, polyphenol và dẫn xuất acid benzoic, nổi bật nhất là rutin chiếm tỉ trọng cao nhất, sau đó là hyperoside. Theo nghiên cứu của Shuai Wang (2022), một số chất cũng được xác định như quercetin, astragalin, isoquercitrin và isorhamnetin-3-oglucoside.
Tinh dầu từ hoa thiên lý được thu hái tại Hawaii, sau khi chưng cất và phân tích bằng phương pháp sắc ký khí đã xác định được 43 hợp chất. Trong đó, tiêu biểu là geraniol, β-ionone, dihydro-β-ionone, dihydro-β-ionol, cis- và trans-theaspirane là các hợp chất chính trong cây.
Ngoài ra, các hợp chất khác cũng được xác định trong dịch chiết phân đoạn chloroform và methanol với hàm lượng cao nhất là phenolic, tiếp đó là các tanin và flavonoid. [3]
Công dụng: Lá và bông tươi dùng làm rau nấu canh (mát bổ). Bệnh viện Thái Bình dùng lá thiên lý chữa các bệnh lòi dom, sa dạ con có kết quả tốt.
- Hỗ trợ điều trị bệnh suy giảm trí nhớ: Nghiên cứu dịch chiết hexane cho thấy hoa thiên lý có tiềm năng hỗ trợ điều trị suy giảm trí nhớ nhờ vào khả năng ức chế hoạt động của enzym acetylcholinesterase - một chất dẫn truyền thần kinh quan trọng trong chức năng nhận thức và ghi nhớ. Việc ức chế hoạt động của enzym này giúp kích thích sự tăng trưởng của các tế bào thần kinh, từ đó phục hồi và tái tạo các mạng lưới thần kinh bị tổn thương.
Ngoài ra, chiết xuất cũng cho thấy hoa thiên lý giúp tăng cường biểu hiệu của các yếu tố thần kinh như BDNF, NGF và RPL đồng thời làm tăng nồng độ của các BDNF, NGF và protein histone H3 nhờ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoạt động của các tế bào thần kinh, giúp cải thiện chức năng nhận thức và trí nhớ.
- Hỗ trợ giảm cân: Bông thiên lý chứa nhiều chất xơ nên giúp làm tăng cảm giác no, từ đó giúp giảm sự thèm ăn và hạn chế lượng chất béo tiêu thụ mỗi ngày. Vì vậy, bổ sung bông thiên lý trong thực đơn sẽ góp phần hỗ trợ giảm cân hiệu quả cho người thừa cân hoặc béo phì.
- An thần, chống mất ngủ:
Trong Y học cổ truyền, bông thiên lý được sử dụng làm vị thuốc giúp hỗ trợ giấc ngủ và an thần. Đặc biệt, sử dụng dược liệu này trong một tuần có thể nâng cao chất lượng giấc ngủ và cải thiện tình trạng mất ngủ.
- Hỗ trợ điều trị bệnh trĩ:
Nhiều hợp chất trong bông thiên lý có hoạt tính kháng viêm mạnh, đồng thời còn thúc đẩy chữa lành vết thương nhanh hơn. Do đó, vị thuốc này được dùng trong hỗ trợ điều trị bệnh trĩ, thông qua việc giúp ngăn ngừa viêm và nhanh lành các vết thương. Bên cạnh đó, thành phần giàu chất xơ, chất diệp lục cũng góp phần cải thiện tình trạng bệnh.
- Chống oxy hóa:
Thành phần phenolic có trong hoa thiên lý thể hiện hoạt tính chống oxy hóa nhờ vào khả năng bắt các gốc tự do ABTS và DPPH nổi trội nhất là ABTS. Theo nghiên cứu của Shuai Wang công bố năm 2022 cho thấy hiệu quả bắt các gốc tự do của hoạt chất này cao gấp 2,4 lần so với acid ascorbic.
- Hoạt tính kháng viêm:
Các phân đoạn dịch chiết của lá thiên lý đều thể hiện tiềm năng kháng viêm, đặc biệt chiết xuất methanol thể hiện hoạt tính cao gấp 3,5 lần so với chiết xuất của hexane. Nhờ vào kết quả nghiên cứu này đã mở ra một hướng đi mới trong bào chế các chế phẩm kháng viêm từ dược liệu.
- Bảo vệ sức khỏe gan:
Một nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy hoa thiên lý có tiềm năng bảo vệ gan khỏi độc tính do aceclofenac (ACF) gây ra trên chuột. Dịch chiết methanol từ hoa thiên lý chứa nhiều polyphenol, flavonoid và tanin – các chất chống oxy hóa mạnh có khả năng trung hòa gốc tự do và tăng cường enzym bảo vệ gan như SOD, catalase, glutathione peroxidase. Ngoài ra, các hoạt chất này còn có tác dụng kháng viêm, giúp giảm tổn thương tế bào gan do ACF.
- Hỗ trợ điều trị tiểu đường:
Bông thiên lý thể hiện khả năng ức chế hoạt động enzym α-glucosidase - một enzyme chịu trách nhiệm trong chuyển hóa carbohydrate thành glucose nhờ vào thành phần acid phenolic, flavonoid, polyphenol và các dẫn xuất của acid benzoic. Việc ức chế hoạt động của enzym này giúp làm chậm quá trình chuyển hóa đường trong máu, từ đó giúp quản lý đường huyết hiệu quả cho người bị bệnh tiểu đường.
Bài thuốc:
Bài số 1: Bệnh viện Thái Bình dùng chữa lòi dom:
Lá thiên lý bánh tẻ 10g
Muối ăn 5g
Giã nhỏ lá thiên lý với muối. Thêm 30ml nước cất. Vắt lấy nước, dùng nước này đắp vào dom đã rửa sạch, ngày đắp 2 lần.
Có thể chế tạo thành thuốc mỡ:
Dung dịch thiên lý (như trên) 10ml
Vaselin 50g
Lanolin 40g
Cho tất cả vào cối đánh kỹ thành thuốc mỡ. Đắp như trên.
Bài số 2: Chữa sa dạ con:
Cũng làm như trên, nhưng chỉ có hiệu quả với những trường hợp nhẹ. Với những trường hợp bệnh nhẹ, thông thường sau 3-4 ngày dùng thuốc, là thấy kết quả.
Bài số 3: Trị tiểu buốt, tiểu ra máu, tiểu rắt, tiểu ra dưỡng trấp (albumin):
Rễ cây thiên lý 30g
Sắc lấy nước uống thay trà.
Bài số 4: Cải thiện giấc ngủ: khó ngủ, ngủ không yên giấc, ngủ hay mơ:
Bông thiên lý 30g
Bông nhài 10g
Tâm sen 15g
Sắc lấy nước uống trong ngày, cần uống liền 5-7 ngày. Hoặc dùng bông thiên lý nấu canh với thịt heo nạc hoặc với cá diếc, ăn ngày một lần trong nhiều ngày.
Cũng có thể dùng:
Bông thiên lý 60g
Lá vông nem 60g
Rửa sạch thái nhỏ nấu chung thành canh, ăn liên tục 7 ngày là 1 liệu trình, nghỉ 2 ngày lại tiếp tục 1 liệu trình mới.
Bài số 5: Hỗ trợ điều trị chóng mặt, hoa mắt:
Bông thiên lý 12g
Bông cúc 12g
Lá đinh lăng 8g
Rau má 8g
Ngải cứu 12g
Rửa sạch, sắc uống ngày một thang, chia làm 3 lần trong ngày. Dùng liền 5-7 ngày.
Bài số 6: Giúp ngủ ngon:
Lá vông nem kết hợp với hoa thiên lý nấu canh ăn.
Bài số 7: Phòng rôm sảy ngày hè, đau nhức xương cốt:
Nấu canh hoa thiên lý hoặc xào ăn.
Bài số 8: Chữa bệnh trĩ do nội nhiệt, đại tiện ra máu, rát hậu môn:
Lá thiên lý 150g
Muối ăn 5g
Hái lá thiên lý non và lá bánh tẻ, rửa sạch, giã nhỏ với muối, thêm chừng 30ml nước cất, lọc qua vải gạc; dùng nước này tẩm vào bông đắp lên chỗ dom đã rửa sạch bằng thuốc tím hoặc nước phèn chua, băng lại ; ngày làm 1-2 lần.
Bài số 9: Chữa viêm kết mạc cấp và mạn tính, viêm giác mạc và viêm kết mạc do sởi:
Bông thiên lý tươi 60-100g
Sắc với 250ml nước, chia uống trong ngày.
Bài số 10: Thanh tâm trừ phiền, hỗ trợ hạ mỡ máu:
Bông thiên lý 25g khô (50g tươi)
Gạo tẻ 80g
Sinh thạch cao 50g
Sắc thạch cao với 1200ml nước, đun cạn còn 800ml, bỏ bã, chắt lấy nước thuốc,; cho gạo vào nấu cháo, khi cháo chín thì cho hoa thiên lý vào, đun sôi lại là được.
Thanh nhiệt giải độc, đặc biệt thích hợp với những người bị bệnh động mạch vành tim, viêm khớp do phong thấp, mỡ máu cao và hội chứng mãn kinh ở người cao tuổi...
Bài số 11: Chữa bệnh giun kim:
Lá non hoặc hoa thiên lý 20 - 30g
Nấu canh ăn đều đặn hàng ngày, trong kinh nghiệm của dân gian.
Hay:
Lá thiên lý non
Nấu canh cho trẻ ăn liền từ 7 – 10 ngày sẽ hiệu quả.
Hoặc:
Bông thiên lý 30g
Rau sam 20g
Lá đinh lăng 25g
Ba thứ rửa sạch, sao khô, sắc lấy nước uống trong ngày, mỗi ngày chia làm 3 lần, uống liên tiếp trong 3 ngày.
Bài số 12: Bổ mát, an thần, dễ ngủ, bớt mệt mỏi sau những buổi làm việc căng thẳng:
Canh rau thiên lý nấu với rau khù khởi (hay rau củ khởi, khởi tử, câu kỷ tử, kỷ tử Lycium barbarum/chinense) và lá non mướp đắng.
Bài số 13: Chữa bệnh tiểu buốt, tiểu ra máu hoặc nước tiểu có cặn trắng:
Rễ thiên lý 10 - 20g
Thái nhỏ, sắc với 200ml đến khi còn 50ml.
Uống làm một lần trong ngày lại rất có hiệu quả.
Bài số 14: Chữa viêm kết mạc cấp và mãn tính, viêm giác mạc:
Bông hoặc lá thiên lý 3 - 6g
Sắc nước uống ở một số nước châu Á.
Bài số 15: Chữa mụn nhọt, lở loét:
Lá thiên lý hơ nóng để đắp.
Bài số 16: Chữa tiểu buốt:
Rễ cây thiên lý 10 – 20g
Sắc lấy nước uống 2 – 3 lần trong ngày. Uống trong 5 ngày.
Bài số 17: Chữa đinh nhọt:
Lá cây thiên lý 30 – 50g
Giã nhỏ đắp vào chỗ mụn nhọt, ngày thay 1 lần, vài ba ngày sẽ khỏi.
Bài số 18: Phòng rôm sảy ngày hè:
Hằng ngày nấu canh bông thiên lý ăn. Với trẻ có thể xay lá và bông thiên lý ra nấu lẫn với bột khi cho trẻ ăn dặm.
Bài số 19: Giảm đau mình mẩy, nhức xương cốt:
Hàng ngày lấy bông thiên lý xào với thịt bò ăn sẽ có tác dụng.
Bài số 20: Giúp lợi tiểu và các bệnh liên quan đến đường tiết niệu:
Theo Đông y, rễ thiên lý được sử dụng để chữa các bệnh liên quan đến đường tiết niệu như tiểu buốt, tiểu ra máu hay tiểu ra dưỡng trấp (albumin), đồng thời giúp lợi tiểu trong tiểu rắt. Vị thuốc này được dùng để sắc lấy nước và uống thay trà với liều lượng 30g.
Bài số 21: Chữa bệnh trĩ do nội nhiệt, đại tiện ra máu, rát hậu môn:
Lá thiên lý được hái khi còn non
Sau đó rửa sạch và giã nhỏ với muối. Thêm một ít nước cất rồi lọc tất cả qua vải gạc, dùng bông tẩm và đắp lên chỗ dom đã vệ sinh bằng thuốc tím hoặc phèn chua. Sử dụng bài thuốc 1 - 2 lần trong ngày để đạt hiệu quả điều trị tốt nhất.
Bài số 22: Chữa bệnh viêm kết mạc và viêm giác mạc:
Bông thiên lý được dùng để hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm ở mắt như viêm kết mạc và viêm giác mạc nhờ khả năng kháng viêm. Bạn có thể sử dụng bông thiên lý ở dạng tươi, sắc lấy nước uống trong ngày và duy trì cho đến khi đạt được tác dụng mong muốn.
Bài số 23: Hỗ trợ hạ mỡ máu, chữa bệnh động mạch vành tim, viêm khớp do phong thấp, mỡ máu cao, cũng như cải thiện các triệu chứng mãn kinh ở phụ nữ.
Sinh thạch cao 50g
Nước 1,2 lít
Đun cạn đến khi còn 800ml. Sau đó chắt lấy phần nước để nấu cháo cùng với 80g gạo tẻ, khi cháo chín, cho hoa thiên lý vào và đun sôi.
Lưu ý:
Do trong thiên lý chứa kẽm nên khi sử dụng không xào nấu cùng với các thức ăn giàu chất sắt như gan, thịt heo nạc, rau muống… vì chất sắt có trong các loại thực phẩm này sẽ đẩy kẽm ra khỏi cơ thể. Bông thiên lý có thể chế biến thành các món ăn hấp dẫn như: canh bông thiên lý, cháo thịt bò bông thiên lý; nộm bông thiên lý, bắp chuối; bông thiên lý xào thịt bò; cháo yến mạch bông thiên lý... Các món ăn trên không những bổ dưỡng mà còn có các tác dụng giảm cân, thanh nhiệt, an thần…
Một số bài thuốc dân gian chữa mất ngủ từ bông hoa thiên lý:
1. Bài thuốc dân gian từ bông thiên lý, tâm sen và hoa nhài:
Trong Đông y, bông nhài (nhài đơn, bông lài, mạt lợi, mạt ly) tính bình, hơi hàn, vị đắng, có công dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi thấp, tiêu thũng, hoạt huyết… Vị thuốc quen thuộc này giúp giảm đau, xua tan căng thẳng, lo âu, hạn chế căng cơ, điều hòa nhịp tim và nâng cao chất lượng giấc ngủ.
Trong khi đó, tâm sen tính lạnh, vị đắng, giúp an thần, triệt tiêu mệt mỏi, ưu phiền và ổn định giấc ngủ. Tuy nhiên, thành phần alkaloid có thể gây độc cho cơ thể. Do đó, bạn tránh lạm dụng loại dược liệu này.
Thành phần bài thuốc:
Bông nhài 10g
Tâm sen 15g
Bông thiên lý 30g
Rửa sạch tất cả nguyên liệu trong nước muối pha loãng. Sắc kỹ toàn bộ vị thuốc. Uống hết trong ngày. Dùng 1 thang/ngày, trong vòng 3 – 5 ngày liên tục
Lưu ý:
Bài thuốc này không phù hợp với phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, những người mắc bệnh tim mạch, tiêu hóa, hư nhiệt, huyết áp thấp.
Người bệnh không để thuốc qua đêm hoặc dùng khi bụng đói.
Nếu dung nạp quá nhiều, bạn có thể bị rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy mạn tính.
2. Món ăn chữa bệnh mất ngủ từ bông thiên lý:
Canh bông thiên lý – lá vông nem, canh bông thiên lý cá diếc, canh bông thiên lý thịt bằm, bông thiên lý xào thịt bò là những món ăn thơm ngon, bổ dưỡng và có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng khó ngủ, mất ngủ một cách hiệu quả.
2.1. Canh bông thiên lý - lá vông nem:
Lá vông nem tính bình, vị hơi chát và đắng nhạt, có tác dụng sát trùng, an thần, hạ nhiệt, tiêu tích, gây ngủ, giảm huyết áp, trừ phong thấp. Trong dân gian, loại thảo dược này chủ yếu được áp dụng để điều trị chứng khó ngủ, mất ngủ, nhức đầu, phiền muộn, chóng mặt, lo âu, ngủ không yên giấc.
Thành phần món canh bài thuốc:
Lá vông nem 30g
Bông thiên lý 30g
Rửa sạch hai nguyên liệu với nước muối pha loãng.
Nấu bông thiên lý với lá vông nem trong một lượng nước vừa đủ.
Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Dùng hàng ngày trong vòng 5 – 7 ngày.
2.2. Canh hoa thiên lý cá diếc:
Cá diếc rất giàu protein, vitamin và khoáng chất. Loại cá thịt trắng lành tính này giúp ngăn ngừa xơ vữa động mạch, phòng chống ung thư và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý.
Thành phần món canh bài thuốc:
Lá vông nem 50g
Bông thiên lý 100g
Cá diếc 300g
Gia vị
Đánh vảy, rửa sạch, lọc lấy phần thịt, xắt cá diếc thành miếng vừa ăn
Ướp cá trong vòng 10 phút.
Xào săn cá diếc trên chảo nóng, để riêng.
Rửa sạch lá vông nem và hoa thiên lý trong nước muối pha loãng.
Giã nhuyễn phần xương cá lúc nãy.
Nấu sôi xương cá cùng 700ml nước lọc.
Thêm cá diếc, lá vông và bông thiên lý, khuấy đều.
Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Thưởng thức canh cá diếc bông thiên lý vào mỗi buổi tối trong vòng 1 tuần.
2.3. Canh bông thiên lý thịt bằm:
Món bông thiên lý thịt bằm có công dụng giải nhiệt, chữa mất ngủ, trị giun kim và ngăn ngừa tình trạng phì đại tuyến tiền liệt.
Thành phần món canh bài thuốc:
Bông thiên lý 250g
Thịt nạc 200g
Gia vị
Rửa sạch bông thiên lý trong nước muối pha loãng, vớt ra để ráo.
Sơ chế thịt nạc, rửa sạch, xay nhuyễn, tẩm ướp gia vị vừa ăn.
Phi thơm hành tỏi, xào săn phần thịt.
Đổ vào nồi 1,5 lít nước, nấu sôi cho đến khi thịt chín mềm
Thêm bông thiên lý.
Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Dùng món canh này 4 – 7 ngày liên tục
2.4. Hoa thiên lý xào thịt bò:
Món hoa thiên lý xào thịt bò có khả năng an thần, tạo giấc ngủ ngon, cung cấp nhiều dưỡng chất thiết yếu và rất phù hợp cho phụ nữ mang thai.
Thành phần món canh bài thuốc:
Bông thiên lý 100g
Thịt bò 200g
Rửa sạch bông thiên lý trong nước muối pha loãng, vớt ra để ráo.
Sơ chế thịt bò, rửa sạch, xắt miếng vừa ăn, tẩm ướp gia vị.
Phi thơm hành tỏi, xào tái thịt bò.
Cho bông thiên lý vào chảo, xào nhanh tay, đảo đều.
Nêm nếm gia vị vừa ăn.
Thưởng thức với cơm nóng.
Ngoài bốn món ăn đơn giản, dễ làm trên, bạn có thể trổ tài nấu nướng và thay đổi khẩu vị với canh cua hoa thiên lý, hoa thiên lý trộn sốt Mayonnase, gỏi hoa thiên lý…
Lưu ý:
Trong quá trình điều trị mất ngủ bằng hoa thiên lý, bạn cần ghi nhớ:
Không dung nạp bông thiên lý với gan động vật và rau muống nếu đang mắc phải các vấn đề về xương khớp
Khả năng chữa bệnh mất ngủ của bông thiên lý tùy thuộc vào cơ địa và mức độ triệu chứng của từng bệnh nhân
Để đạt được hiệu quả điều trị tối ưu, người bệnh cần xây dựng chế độ dinh dưỡng hợp lý, duy trì lối sống lành mạnh, tắt hết thiết bị điện tử trước khi đi ngủ khoảng 1 – 2 tiếng, tránh xa căng thẳng, lo âu, đảm bảo phòng ngủ thông thoáng, yên tĩnh và đủ tối.
Các cách chữa mất ngủ bằng bông thiên lý trên chỉ có thể hỗ trợ cải thiện tình trạng khó ngủ, mất ngủ dạng nhẹ. Nếu bệnh tình vẫn không hề thuyên giảm sau một khoảng thời gian áp dụng, bạn cần chủ động thăm khám bác sĩ chuyên khoa để được theo dõi và điều trị kịp thời.
Một số cách chế biến món ăn với hoa thiên lý
Cháo hoa thiên lý
Thành phần món canh bài thuốc:
Bông thiên lý tươi 50-100g
Gạo tẻ 100-150g
Sinh thạch cao 30-40g
Sắc thạch cao với 1,5 lít nước đến khi còn 1 lít, sau đó chắc lấy nước, bỏ bã.
Cho gạo tẻ vào nước thạch cao đã chắt và nấu thành cháo.
Khi cháo chín thì cho hoa thiên lý vào, đun sôi.
Trà hoa thiên lý
Bông thiên lý khô 25g
Rửa sạch bông thiên lý, sau đó hãm trà với dược liệu.
Sử dụng nước trà thiên lý trong ngày, có thể thay thế nước. Mỗi ngày nên pha 2 ấm uống để đạt giá trị sức khỏe từ bông thiên lý.
Lưu ý:
Không hãm trà chung với bông thiên lý với các loại lá cây khác, vì các hợp chất hữu cơ có trong các lá cây này có thể ảnh hưởng tới sự hấp thu các hoạt chất từ bông thiên lý, làm giảm tác dụng của nó.
Không nên kết hợp bông thiên lý với các món ăn chứa nhiều sắt như gan, thịt heo, rau muống,... trong điều trị bệnh đau khớp, vì sắt trong các thực phẩm này sẽ đẩy kẽm ra khỏi cơ thể.
Không nên nấu quá chín khi chế biến các món ăn bông thiên lý vì sẽ làm giảm giá trị dinh dưỡng và ảnh hưởng đến tác dụng điều trị.
Không lạm dụng hoa thiên lý quá nhiều dù nó rất tốt cho sức khỏe nhưng vẫn ẩn chứa độc tố bên trong. Do đó, đối với người bình thường chỉ nên ăn mỗi tuần hai lần là tốt nhất cho sức khỏe.
Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh từ bông thiên lý, bệnh nhân tốt nhất nên tham khảo ý kiến từ các bác sĩ hoặc chuyên gia trước khi sử dụng dược liệu này.
Lưu ý rằng trước khi sử dụng bất kì loại thảo dược hoặc dược liệu nào để chữa bệnh, bạn nên tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế hoặc bác sĩ y học cổ truyền. Đồng thời, tìm hiểu về cách sử dụng các loại dược liệu và liều lượng cụ thể để tránh những tác dụng không mong muốn. Tùy theo bài thuốc với từng trường hợp bệnh khác nhau mà ta có cách dùng và liều lượng khác nhau. Trung bình chỉ sử dụng từ 5-10g bông khô và 15-30g bông tươi.






Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét