Thứ Tư, 3 tháng 12, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PANAX NOTOGINSENG (BURK) F.H. CHEN (TAM THẤT)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PANAX NOTOGINSENG (BURK) F.H. CHEN (TAM THẤT)

TAM THẤT 三七 Sānqī

Tên khoa học: Panax notoginseng (Burk) F.H. Chen - họ Ngũ gia (Araliaceae) - tài liệu cũ ghi (Panax pseudo - ginseng Wall.).

Tên khác: Điền thất 田七 Tián qī - Sơn thất 山漆 Shān qī -  Kim bất hoán (Vàng không đổi được, các vàng cũng không đổi) 金不换 jīn bù huàn - Sâm máu 血参 Xuè shēn (Trung Quốc) - Nhân sâm tam thất - Sâm tam thất - Tam thất bắc (Vietnam) - Sán xi (H'Mông) - Sanchi (Anh) - 삼칠 Sam-chil (Hàn Quốc) - サンシチ Sanshichi (Nhật Bản).







Bộ phận dùng: Rễ củ (thường gọi là củ) đã chế biến khô của cây Tam thất (Radix Notoginseng). Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây tam thất là một cỏ nhỏ, sống lâu năm, thân mọc thẳng, cao độ 0cm. Lá kép mọc vòng 3-4 lá một, cuống dài 3-6cm, mỗi cuống mang 3-7 chét lá hình mũi mác dài, đầu nhọn, mép lá có răng cưa nhỏ mau, cuống lá chét dài 0,6-1,2cm. Bông tự hình tán mọc ở đầu cành mang bông, có bông đơn tính. Lá đài 5, màu xanh, cánh 5 màu xanh nhạt, bầu hạ 2 ngăn. Mùa bông tháng 5. Trái mọng hình thận, khi chín màu đỏ, trong có hạt hình cầu. Mùa trái tháng 10.
Cây tam thất được trồng bằng hạt tại các vùng núi cao 1200-1500 như Đồng Văn, Phó Bảng (Hà Giang), Mường Khương, Bát Xát (Lào Cai), Thông Nông (Cao Bằng), trồng ở sườn núi ít gió, phải làm giàn che nắng và bảo vệ chống chuột ăn củ.

Thu hái chế biến: Mùa thu hái tháng 10-12, ở những cây đã trồng được 5 năm trở lên. Đào rễ củ già, rửa sạch đất cát, cắt lấy rễ riêng, đem phơi hoặc sấy (40-50°C) đến thật khô.
Để làm tăng giá trị thương mại của dược liệu, có thể đánh bóng củ tam thấy bằng cách cho vào túi xoa hoặc lắc cho đen bóng loáng, hoặc cho thêm một ít sáp lắc đều luôn tay, không được bôi mực tàu, không được xoa bút chì đen, hoạt thạch (Talic).
Tam thất ít mùi, vị đắng mà hơi ngọt.
Loại tam thất củ khô chắc, to nặng, da mịn, ít mấu, ít bị phân nhánh, hình khối, nâu mộc, không bôi đen, thịt màu xám, vị đắng hơi ngọt, không bị nứt là tốt (củ có thể nặng hơn 10g, đường kính 1-3cm và dài độ 2-6cm).
Thủy phần dưới 13p.100.
Theo thị trường củ càng to, càng nặng, càng có giá trị cao, thí dụ:
Loại 10 củ (100g) có giá trị gấp 2 lần loại 10 củ (100g).
Sơ bộ có thể chia thành:
Loại 4: Dưới 5g 1 củ (hơn 20 củ = 100g).
Loại 3: 5g 1 củ (20 củ = 100g).
Loại 2: 6,25g 1 củ (16 củ = 100g).
Loại 1: 8,33g 1 củ (12 củ = 100g).
Loại ngoại hạng: 10-12,25g 1 củ (10 củ hoặc 8 củ = 100g).
Loại đặc biệt: 16-20g 1 củ (6 hoặc 5 củ = 100g).
Loại củ to dễ bị nhồi chì hơn (tuy vậy đã có những củ 5g cũng bị nhồi chì). Củ to cũng dễ bị rỗng nút trong ruột có thể do bón phân thúc. Củ to còn phải kèm "dáng", số lượng "mấu" ít thôi, nhất là hình khối ít nhánh, vì nhiều nhánh khác nào một tập hợp các củ nhỏ. Củ quá nhiều mấu thì tỉ lệ vỏ phần cứng cao hơn, ruột lõi ít hơn. Một số người có ấn tượng củ nhiều mấu không liên quan đến tuổi của củ. Ngoài ra những củ được bôi đen, đánh bóng bằng bột hoạt thạch (talc) trong ruột thường bị âm, màu nâu đen, không đạt tiêu chuẩn về thủy phần, chất lượng kém, không để lâu được. Nếu không rửa sạch kỹ hoạt thạch có thể gây đi lỏng, tiêu chảy và lại "công" với Tam thất bắc, vì hoạt thạch tính "mát" còn tam thất tính "ấm".
Theo kinh nghiệm thì tam thất loại 1 (12 củ) mà dáng đẹp, ít mấu, ít nhánh, loại mộc, màu tự nhiên, dùng phòng bệnh, chữa bệnh có đầy đủ hiệu lực và kinh tế hơn, nhất là trường hợp phải dùng nhiều, kéo dài.
Ngoài ra có một số cây cũng cho rễ củ để thay thế tam thất.
- Vũ điệp tam thất: Panax bipinnatifidus Seem. còn gọi là tam thất hoang, tam thất lông chim. Lá xẻ lông chim 2 lần, đã phát hiện mọc hoang ở Sa Pa (Lào Cai).
- Đại điệp tam thất: Panax major (Burkill) Ting, còn gọi là Tam thất lá to.
- Trúc tiết tam thất: Panax japonicum C.A. Mey, còn gọi là Hán tam thất, Tam thất đốt trúc, cùng họ Ngũ gia (Araliaceae).
Cần phân biệt với:
2. Cây tam thất gừng còn gọi là cây tam thất nam (Stahliantus thorelli Gagnep), họ Gừng (Zingiberaceae). Loại này hay bị nhầm nhất.
Chọn lọc chống nhầm lẫn: Ở Việt Nam chủ yếu hay đánh tráo tam thất nam (họ Gừng) làm hàng giả tam thất bắc. Sự giả mạo này càng thuận tiện vì mọi người đã có ấn tượng "đen như củ tam thất". Do đó người ta đã nhuộm bôi đen cả hai loại. Thường bôi đen bằng mực tàu, hoặc đánh bóng bằng bút chì đen rồi xoa bột hoạt thạch (talc) lên cho bóng, cho có vẻ "giả danh".
1. Nên nhớ tam thất bắc dù hình thuôn hơi dài hay hình cầu khối đều có ít nhiều nốt sần nổi lên quen gọi là những mấu. Tam thất nam thường hình khối trái ổi, không có những mấu. Đem rửa sạch bằng nước, tam thất bắc sẽ có những vết rãnh, nhăn nhó theo chiều dọc của củ. Trái lại, tam thất nam sẽ có những vòng song song ngang củ và có một số chấm nhỏ do rễ con bị cắt đứt để lại dấu vết.
2. Tam thất bắc loại "mộc" bên ngoài mấu vàng nâu, chẻ ngang phân biệt rõ một lớp vỏ cứng bên ngoài, có thể tách riêng biệt với phần ruột bên trong, phần ruột có thể có hơi sẫm màu như cement, phần này nhiều bột nên mềm hơn, mùi nhẹ và hơi đặc biệt của tam thất. Trái lại chẻ ngang củ tam thất nam không thấy rõ hai lớp vỏ riêng, lõi riêng mà mùi tinh dầu hắc sông mạnh như họ Gừng.
3. Cần hết sức cảnh giác đề phòng củ ô dầu (Acontitum Fortuner họ Mao lương) còn gọi là ấu tàu mọc hoang ở vùng núi cao miền Bắc nước ta, thường dùng để ngâm rượu xoa bóp, giảm đau nhức, nhưng nếu uống vào (hoặc trộn lẫn bột tam thất với bột Ô dầu) sẽ rất độc hại, rất dễ chết người. Ô đầu, vỏ nâu sẫm, bên ngoài không có những mấu tròn như tam thất bắc, lớp vỏ không cứng. Ở những chợ miền núi người ta vẫn bày bán những túi nylon đựng tam thất ngay cạnh những túi đựng ở đầu.
Gần đây trên thị trường tam thất bắc còn bị nhồi đinh, hoặc nguy hại hơn nữa là nhồi những mẩu chì, kim loại (Pomb) vào trong ruột. Khi mua nhiều phải kiểm tra X-quang. Nếu mua ít trước khi mua phải chẻ ngang củ. Nếu thấy có chì thì phải vứt bỏ cả củ, không tiếc vì chì có thể đã ngấm lan cả củ gây rất độc cho cơ thể.

Thành phần hóa học: Trong tam thất có hai saponin rất độc đối với cá.
- Arasaponin A C30H52O10 là một chất bột, dễ tan trong cồn etylic, metylic, hơi tan trong nước, thủy phân bằng acid loãng sẽ cho Arasapogenin B C29H32O3 và đường. Ngoài ra còn có các chất: panaxynol, sterol (daucosterol, betasitosterol) alkaloid, một số chất dễ bị bay hơi.

Công dụng: Theo Đông y, tam thất vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, vào hai kinh: Can, Vị...
Có tác dụng cầm máu, tan ứ, tiêu thũng.
Dùng chữa các chứng bệnh ói ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, bị thương bị ngã chảy máu, tụ máu, sưng đau, phụ nữ sau khi sinh bị xây xẩm chóng mặt, ứ huyết sinh đau bụng. Theo Tây y, tam thất có tác dụng: cầm máu, bổ tim, chống viêm, lợi niệu, giảm đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, tăng sức đề kháng của cơ thể, tiểu đường, viêm động mạch vành, một số dạng ung thư.

Liều dùng: 1,50-9g, sắc hay tán bột uống. Theo kinh nghiệm nhân dân, thường hầm với gà ăn, làm thuốc bổ máu cho phụ nữ sau khi sinh và người mới bịnh dậy. Lá, thân, bông tam thất cũng dùng nấu cao, uống phòng sốt rét, giải nhiệt hoặc bôi lên các vết thương cho khỏi sưng tấy (lá hãm uống mùi vị như nhân sâm).
Có thể dùng ngoài da, nghiền mịn đắp lên chỗ đau.

Lưu ý: Phụ nữ có thai uống phải thận trọng.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa ói ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu:
Tam thất                                                             6g
Huyết dư (tóc người)                                         6g
Nghiền vụn, uống Tóc người nung khô cho giòn rồi nghiền.
Bài số 2: Chữa xuất huyết nội tạng:
Tam thất                                                           30g
Bạch chỉ                                                           30g
Tán bột. Mỗi lần uống 3g, ngày 3 lần với nước ấm.
Bài số 3: Chữa các vết tím bầm do giảm tiểu cầu trong máu:
Tam thất                                                            9g
Sinh địa                                                             9g
Thiến thảo                                                         9g
Kỷ tử                                                                15g
Rễ cỏ tranh                                                      30g
Ngó sen                                                           30g
Hạt sen                                                            30g
Thạch cao                                                          3g
Sắc uống, mỗi ngày một thang.
Bài số 4: Chữa tim đau thắt, viêm động mạch vành:
Tam thất                                                            12g
Nhân sâm                                                          12g
Tán bột, mỗi lần uống 2g, ngày uống 3 lần.

Bảo quản: Để nơi khô ráo, mát, kín (hộp chân không thì tốt), tránh sâu mọt.             
PHỤ LỤC VỀ TAM THẤT 
Để đạt hiệu quả tối đa khi dùng tam thất chúng ta cần nắm vững một số điểm cơ bản:
1. Chế biến, bảo quản:
Thường nhiều người mua tam thất củ rồi cứ để nguyên si đem tán bột để dùng hoặc chỉ dùng bông vải lau qua kể cả khi tam thất bị mốc, bị bôi đen hoặc còn nguyên đất cát. Để đảm bảo hiệu quả chữa bệnh và an toàn, dù bất kể loại tam thất nào, trước khi dùng uống, nhất thiết phải rửa kỹ, cần rửa thật nhanh bằng nhiều nước, nhiều lần (thay nước nhiều lần), không để nước thấm sâu vào bên trong. Xong đem sấy nguyên củ ở nhiệt độ 60°C, rồi hạ xuống 50°C cho đến khi khô đạt độ ẩm quy định không sấy ở nhiệt độ cao (hơn 60°C), không sao, rang trực tiếp trên chảo để bảo tồn những chất dễ bay hơi và mùi thơm đặc biệt của tam thất.
Khi dùng mới nên thái mỏng, hoặc tán bột, sấy ở nhiệt độ dưới 50°C (trừ trường hợp sản xuất công nghiệp). Để trong bao bì kín, khô ráo, tránh ánh sáng. Nói chung tam thất nguyên củ nên dùng trong thời hạn 2 năm, còn dạng bột, lát chỉ nên dùng trong thời gian 6 tháng đến 12 tháng, tùy điều kiện kỹ thuật, sản xuất, bao bì, độ ẩm địa phương. Củ tam thất bắc nếu ẩm dễ bị mốc mọt.
2. Cách dùng tam thất bắc:

Sống hay chín? Và dạng thuốc nào?
Hiện nay một số người truyền miệng cho nhau: Tam thất dùng sống để chữa khối u (ung thư), dạng bột thì xúc bằng thìa nhỏ, uống chiêu bằng nước lọc (nguội), dạng thái lát thì ngậm, nhai rồi nuốt.
- Tam thất dùng chín (sắc, hầm gà) để bồi dưỡng bổ máu.
Trên thực tế một số người dùng nhai hoặc uống tam thất sống rễ bị rộp miệng, ngoài ra khi dùng sống cơ thể hấp thụ kém, không hết, đào thải ra ngoài sẽ gây lãng phí, ngược lại dùng chín (DĐVN có ghi dùng sắc) càng đun lâu càng làm tổn thất hoạt chất dễ bay hơi. Đun như vậy rất phiền phức, hơn nữa hầm với gà (không cắt tiết) thì không để lâu được. Có người hòa với mật ong rồi lấy thìa ăn. Thực tế mật ong chỉ để bảo quản tốt tam thất và làm ngọt dễ uống, nhưng tam thất không hòa tan được trong mật ong khi uống không bị gắt cổ.
Có người đem tam thất tẩm mỡ gà, sấy khô, như vậy rất mau ôi, không còn vị tam thất nữa.
Theo kinh nghiệm, tam thất nên dùng hãm nước sôi (có sẵn trong phích) như pha trà (tức là ta dùng tái). Nếu là thái lát thì nên hãm 2-3 lần. Như vậy đơn giản mà vẫn giữ được hương bị, đảm bảo hoạt chất, cơ thể hấp thụ được đầy đủ hơn. Bổ máu cũng tốt chữa bệnh (chống ung thư) cũng hay. Mỗi lần một thìa cà phê tam thất, hãm với 60ml nước sôi. Đợi 15-20 phút hãy uống khi nước còn hơi ấm ăn cả bã. Nếu là dạng thái lát thì hãm lâu hơn (25-30 phút) hãm 2 lần. Ngày uống 2-3 lần (sáng, trưa, tối). Uống sau khi ăn cơm (hãm sẵn trước khi ăn cơm). Ngâm rượu cũng bảo quản được lâu hơn, nhưng không phải ai cũng uống được rượu.

Nên uống tam thất một mình (độc vị) hay phối hợp thuốc gì khác?
Nhiều người có ấn tượng là Tam thất nóng (theo DĐVN ghi: Tam thất vị đắng, tính ấm) họ thường yêu cầu tán Tam thất với Đương quy (Angelica sinensis) hoặc Nhân sâm (Panax ginseng) vì nghĩ rằng cho mát. Thực ra quy cũng tính ấm, còn sâm lại tính bình. Về mặt bổ máu thì quy kém xa tam thất.
Về tác dụng: Nhân sâm bổ khí, tam thất bổ huyết, có thể phối hợp với nhau tốt đối với những người khí huyết đều suy kiệt. Nhưng nếu trộn lẫn, nhân sâm và tam thất thì rất khó trộn đều, hơn nữa hỗn hợp đó không uống vào buổi tối được vì sâm sẽ làm cho tỉnh táo, khó ngủ, nên để riêng, ban ngày uống chung sâm và tam thất, còn tối chỉ nên uống tam thất. Ngoài ra theo giới chuyên môn (chưa có dẫn chứng chính xác) không dùng nhân sâm vào những trường hợp xác định hoặc nghi ngờ ung thư, vì sâm sẽ giúp cho tế bào ung thư tăng tốc phát triển. Những người tăng huyết áp nghiêm trọng thì phải tránh dùng sâm.
Muốn tăng hiệu lực, thì nên phối hợp Kỷ tử (Lycium sinense) vì kỷ tử tính bình, vừa bổ thận, chữa suy nhược toàn thân (bổ gan bao hàm sáng mắt vì gan khai khiếu ở mắt).
Đối với tân dược nên uống tân dược kèm với vitamin C (500mg/ngày). Người máu nóng nhưng đau dạ dày không uống được vitamin C thì uống tam thất với Rutin hoặc Hoa hoè (Sophora Japonica). Đối với trẻ con, có thể hãm tam thất, gạn lấy nước rồi pha sữa uống.

Tam thất dùng trong trường hợp nào?
Theo DĐVN tam thất có công năng (tác dụng) bổ máu, giảm đau, tiêu tan máu ứ và chủ trị các chứng bệnh: người thiếu máu nặng, mệt mỏi, suy nhược, ít ngủ, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, thổ huyết, phụ nữ rong kinh, sau khi sinh ra máu hôi ra không hết, ứ trệ đau bụng, lưu huyết, ứ huyết, sưng tấy, lỵ ra máu.
Theo tài liệu nước ngoài, tam thất có tác dụng giúp lưu thông tuần hoàn máu, giảm lượng phosphatit và cholesterol trong máu, hạ đường huyết, kích thích hệ miễn dịch, ức chế vi khuẩn và virus, chống viêm tấy và giảm đau. Nên dùng cho các trường hợp huyết áp cao viêm động mạch vành (coronarite), đau nhói vùng ngực, tiểu đường, các chấn thương sưng tấy, đau nhức viêm khớp, đau loét dạ dày - tá tràng trước và sau phẫu thuật, để chống nhiễm khuẩn chảy máu, làm chóng liền vết thương, người kém trí nhớ, ăn uống kém, ra mồ hôi trộm, lao động quá sức và gần đây nhất, trong một số trường hợp ung thư (ung thư máu, bạch cầu, phổi, vòm họng, tiền liệt tuyến, tử cung, vú...) đã có những kết quả khích lệ. Người bị huyết áp thấp do thiếu máu nặng, dùng tam thất có kết quả tốt. Trong công thức thuốc Hufusa để cai nghiện thuốc phiện có tam thất.

Ai không được dùng tam thất?
Theo tài liệu chuyên môn: nên tránh dùng tam thất (hoặc thận trọng) đối với phụ nữ có thai. Hiện nay có tin đồn rằng, nam giới (kể cả trẻ em uống tam thất sẽ không có con. Đó là tin đồn vô căn cứ, vì tất cả tài liệu trong và ngoài nước đều không có ghi điều này. Trên thực tế, nhiều nam giới đã dùng khá nhiều tam thất vẫn sinh con, kể cả sinh con trai. Một tài liệu nước ngoài có ghi rõ: "nam, phụ, lão, ấu, khả phục" (đều có thể uống).

Liều lượng bao nhiêu? Dùng quá nhiều tam thất có độc hại hay không?
DĐVN ghi: 4-5g/ngày. Một tài liệu nước ngoài ghi 8-10/ngày (mỗi lần 1-3g). Liều lượng tam thất uống phải tùy theo loại bệnh và mục tiêu.
Ví dụ: 
Uống bổ máu: Duy trì đều đều người lớn uống 5-6g chia 2 lần. Uống sau khi ăn cơm độ 5-6 phút (100g uống trong 16-20 ngày) trẻ em dùng liều lượng bằng 1/2, 1/3 hay 1/4 liều người lớn tuỳ theo tuổi.
Dùng sau phẫu thuật hoặc vết thương đang viêm tấy, tụ máu, đau nhức nhiều hoặc số trường hợp ung thư thì cần phải dùng liều tấn công thời gian đầu: liều uống có thể là từ 10-14g/ngày (100g uống 7-10/ngày), uống chia 4-5 lần. Các trường hợp ung thư thì trung bình mỗi tháng 300g, liên tục 12 tháng hay lâu hơn (sau giảm xuống 200g 1 tháng nếu chuyển biến tốt). Tất cả các tài liệu trong và ngoài nước đều không thấy ghi độc tính, liều tối đa cũng như tác dụng phụ. Cũng chưa thấy phản ánh trường hợp nào về ngộ độc do uống tam thất trong suốt thời gian qua và trong y văn.
Tam thất còn có thể được dùng ngoài da, chữa vết thương phần mềm, hiệu quả tốt, cầm máu và vết thương mau lành. Bột tam thất đã tán (bảo đảm vệ sinh, vô khuẩn) rắc lên vết thương (đã rửa sạch) phủ gạc bên ngoài, bột tam thất sẽ bám vào vết thương, không lên mủ, không hôi thối nhanh chóng đóng vảy, ít lâu sau vảy tự bong ra.
Một số tác dụng khác: tam thất thông đờm mạnh và nhanh.

Bài thuốc:
Bài số 1: Theo TS. Nguyễn Đức Quang – nguyên Chủ nhiệm Khoa Nghiên cứu thực nghiệm Viện Y học cổ truyền quân đội, có thể dùng một số món ăn bài thuốc có tam thất bồi bổ cơ thể như sau: Gà ác hầm tam thất thích hợp cho người suy nhược cơ thể.

Gà hầm tam thất
Gà mái                                                     (khoảng 1kg)
Gà ác (ô cốt kê)                                                  1 con
Tam thất                                                                20g
Gà làm sạch, tam thất tán bột cho vào bụng gà; hầm cách thủy cho chín, thêm gia vị cho ăn.
Thích hợp cho người suy nhược cơ thể, khí huyết hư, ăn kém, mệt mỏi, da tái nhợt thiếu máu.

Canh tam thất (trứng gà, tây thảo, mai mực)
Trứng gà                                                             2 trái
Tam thất                                                                   3g
Mai mực                                                                 20g
Tây thảo                                                                 10g
Trứng khoét lỗ nhỏ, tam thất tán bột cho vào 2 quả trứng (chia đều) bịt kín lỗ khoét. Nấu cùng mai mực, tây thảo và lượng nước thích hợp. Khi trứng chín, bỏ vỏ trứng, ăn trứng và uống nước canh.
Dùng tốt cho chị em kinh nguyệt kéo dài 8 - 10 ngày, lượng ít, rỉ rả, có máu cục, đau quặn.

Gà giò hầm tam thất, quế chi
Gà giò hoặc gà ác                                                 1 con
Quế chi                                                                      6g
Tiểu hồi                                                                      6g
Bột tam thất                                                               3g
Gà làm sạch, chặt miếng, nấu với quế chi, tiểu hồi cho chín nhừ, thêm gia vị, ăn thịt gà, uống nước canh với bột tam thất.
Ngày 1 lần, đợt dùng 5 - 10 ngày.
Dùng tốt cho chị em bị viêm tử cung phần phụ.

Rượu hầm tam thất, ngó sen, trứng gà
Tam thất                                                                    3g
Nước ép ngó sen                                                200ml
Rượu nhạt                                                           150ml
Trứng gà                                                                1 trái
Tam thất tán mịn, đập bỏ vỏ trứng, trộn nước ép ngó sen và rượu, đun cách thủy cho chín.
Dùng cho người thổ huyết, khái huyết tiện huyết, xuất huyết dạ dày ruột.
Ngày ăn 1 lần.

Tam thất tán
Tam thất tán bột.
Mỗi lần uống 4 - 6g cùng với nước hồ hoặc chút rượu.
Dùng cho người kiết lỵ đại tiện xuất huyết, chấn thương đụng dập, sưng nề.

Bài số 2: Chữa huyết ứ, rong kinh, rong huyết:
Tam thất 4g
Ô tặc cốt 12g
Ngải diệp 12g
Đan sâm 8g
Đơn bì 8g
Xuyên khung 8g
Đương quy 8g
Ngũ linh chi 4g
Một dược 4g
Sắc lấy nước (tỷ lệ 1/3) uống mỗi ngày.
Hoặc:
Tam thất                                                                     3g
Chim bồ câu                                                         1 con
Đem hấp cách thủy ăn hằng ngày.

Bài số 3: Chữa sản dịch ra nhiều cho phụ nữ sau sinh:
Tam thất                                                                    8g
Tán bột mịn trộn với nước cơm, uống nóng ngày 2 - 3 lần.

Bài số 4: Chữa thiếu máu, chóng mặt:
Bột tam thất uống 6g/ngày hoặc tần tam thất với gà non nguyên con ăn trong ngày.

Bài số 5: Chữa đau bụng kinh:
Bột tam thất nấu cháo để ăn hoặc pha với nước ấm để uống, dùng 1 lần / 1 ngày.

Bài số 6: Chữa bạch cầu cấp và mãn tính:
Tam thất                                                                   6g
Đương quy                                                      15 - 30g
Xuyên khung                                                   15 - 30g
Xích thược                                                      15 - 20g
Hồng hoa                                                        8g - 10g
Sắc lấy nước uống, 1 thang / ngày.

Bài số 7: Chữa đau thắt lưng:
Bột tam thất với bột hồng sâm tỷ lệ bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g chia 2 lần mỗi lần cách nhau 12h.

Bài số 8: Chữa suy nhược cơ thể ở người già và phụ nữ sau sinh:
Tam thất                                                                12g
Sâm bố chính                                                        40g
Ích mẫu                                                                  40g
Kê huyết đằng                                                       20g
Hương phụ                                                            12g
Tán nhỏ hỗn hợp hòa với nước ấm để uống, 30g/ngày.

Bài số 9: Đau thắt ngực do động mạch vành:
Tam thất                                                                20g
Đan sâm                                                               20g
Sắc lấy nước uống hoặc nấu cháo, ăn liên tục trong vài tháng.

Bài số 10: Đi tiểu ra máu:
Cỏ bấc đèn
Gừng tươi
Sắc lấy 200ml hòa với 4g tam thất, uống ngày 2 lần đến khi khỏi bệnh.

Bài số 11: Chữa băng huyết:
Tán nhỏ tam thất để uống cùng nước cơm, 8g/lần.

Bài số 12: Chữa thiếu máu:
Tam thất tán nhỏ, tần với gà non để ăn hoặc dùng bột tam thất uống 6g/lần.

Bài số 13: Cầm máu vết thương:
Giã nhuyễn lá cây tam thất rồi lọc lấy nước uống còn phần bã đắp lên vết thương.

Bài số 14: Chữa viêm gan cấp tính:
Tam thất                                                                20g 
Nhân trần                                                              
40g 
Hoàng bá                                                              
20g
Bồ công anh                                                         
12g 
Thạch hộc                                                             
12g 
Huyền sâm                                                           
12g 
Thiên môn                                                           
12g 
Mạch môn                                                           
12g 
Xương bồ                                                               
8g 
Những dược liệu này sau đó mang sắc lấy nước uống 2 lần trong ngày.

Bài số 15: Chữa viêm đường tiết niệu cấp:
Mộc hương                                                          12g
Cam thảo đất                                                       
12g
Sinh địa                                                                
12g
Kim ngân                                                             
16g
Cỏ nhọ nồi                                                           16g
Lá tre                                                                   16g 
Tam thất                                                               
4g
Rửa sạch và sắc lấy nước uống.

Bài số 16: Chữa thống kinh (bị đau bụng trước kỳ kinh):
Ngày sử dụng bột tam thất 5g, dùng 1 lần, chiêu với nước ấm hoặc cháo loãng.

Bài số 17: Ngăn ngừa và trị đau thắt ngực:
Ngày uống 3-6 g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước ấm.

Bài số 18: Chữa trị thấp tim:
Ngày uống bột tam thất tán 3g, chia 3 lần (cách nhau 6-8 giờ), chiêu với nước ấm. Sử dụng trong 30 ngày.

Bài số 19: Chữa những vết bầm tím do ứ máu (cả ứ máu trong mắt):
Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2-3 g, cách nhau 6-8 giờ, chiêu với nước ấm.

Bài số 20: Chữa trị đau thắt lưng:
Bột tam thất
Hồng nhân sâm
Sử dụng lượng bằng nhau trộn đều, ngày uống 4g, chia ra 2 lần (cách nhau 12 giờ), chiêu với nước ấm. Thuốc cũng có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho người suy nhược tâm thần, phụ nữ sau sinh, người mới ốm dậy.

Bài số 21: Chữa trị bạch cầu cấp và mạn tính:
Xuyên khung                                                    15-30g
Đương quy                                                       15-30g
Xích thược                                                       15-20g
Hồng hoa                                                           8-10g
Tam thất                                                                  6g
Sắc uống.

Bài số 22: Giúp máu huyết lưu thông, tăng tuần hoàn máu, giảm tình trạng xuất huyết dạ dày, giảm viêm loét niêm mạc:
Củ tam thất (đã được làm khô )
Tán nhuyễn thành bột. Mỗi lần sử dụng có thể lấy khoảng 1 chén nhỏ uống với nước ấm. Cách tốt nhất là uống cùng với mật ong, bởi tam thất khi kết hợp với mật ong thì mang lại một số công dụng như giúp máu huyết lưu thông, tăng tuần hoàn máu, giảm tình trạng xuất huyết dạ dày, giảm viêm loét niêm mạc…

Bài số 23: 
Tam thất                                                                  2 củ 
Gạo nếp                                                                1/2 tô
Xương ống heo                                                      500g 
Rửa tam thất thật sạch sau đó ngâm cho thật mềm rồi thái lát mỏng, xương heo cũng rửa sạch và trần qua nước sôi.
Vo gạo thật sạch, đổ lưng nồi nước rồi cho xương heo, tam thất vào hầm cùng, hầm cho đến khi tất cả nguyên liệu chín mềm.
Nêm nếm gia vị vừa ăn, cho ra tô dùng thay cơm, phải kiên trì ăn món tam thất, gạo nếp và xương ống heo này trong một tháng để dứt hẳn bệnh.

Bài số 24: Chữa đau bụng kinh:
Dùng bột tam thất 1 lần/ngày bằng cách nấu cháo loãng hoặc pha với nước ấm.

Bài số 25: Chữa ói ra máu:
Gà (làm sạch bỏ lòng)                                      1 con
Tam thất bột                                                          5g
Nước ngó sen                                     1 cốc (200ml)
Rượu lâu năm                                nửa chén (15ml)
Hầm cách thủy để ăn, cách ngày ăn 1 lần, đến khi khỏi.

Bài số 26: Chữa ho ra máu, chảy máu cam, đi ngoài, đi tiểu ra máu:
Đá hoa (nung)                                                       12g 
Tam thất                                                                10g
Than tóc rối (đốt tồn tính)                                         4g
Tán bột chia làm 2 lần uống với nước chín sẽ khỏi.

Bài số 27: Đi tiểu ra máu:
Tam thất bột                                                            4g
Nước sắc cỏ bấc đèn
Gừng tươi                                           vừa đủ (200ml)
Uống ngày 2 lần tới khi ngừng bệnh.

Bài số 28: Xuất huyết đại tràng:
Tam thất                                                            bột 8g
Rượu trắng nhẹ 20
°C                                       vừa đủ
Đem rượu trộn với bột. Uống ngày 2 lần với Tứ vật thang (Thục địa chế rượu 10g, bạch thược 10g, đương quy tẩm rượu sao 10g, xuyên khung 10g). Uống vài ba lần sẽ khỏi.

Bài số 29: Loét hành tá tràng và dạ dày:
Tam thất bột                                                          12g
Bạch cập                                                                9g
Mai mực                                                                 3g
Nghiền bột mịn, ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g uống từ 15 - 21 ngày.

Bài số 30: Lỵ ra máu:
Bột tam thất                                                          12g
Nước gạo nếp                                                 vừa đủ
Uống từ 2 - 3 ngày.

Bài số 31: Bệnh mạch vành (phòng và chữa):
Bột tam thất                                                           3g
Ngày uống 5 lần liên tục tới khỏi.


Hay:
Bột nhân sâm                                                      15g
Bột tam thất                                                         15g
Uống ngày 2 lần liên tục tới khỏi.

Hoặc:
Bột tam thất                                                        1,5g
Bột ngọc trai                                                       0,3g
Bột xuyên bối mẫu                                                3g
Uống ngày 2 lần, liên tục tới khỏi.


Bài số 32: Đau tức ngực:
Bột tam thất                                                          8g
Uống với 15ml rượu nóng. Uống hàng ngày, lâu dài.

Bài số 33: Phòng và chữa đau thắt ngực:
Ngày uống 3 - 6g bột tam thất (1 lần), chiêu với nước còn ấm.

Bài số 34: Đau thắt ngực do bệnh mạch vành:
Tam thất                                                               20g
Đan sâm                                                               20g
Sắc uống hoặc lấy nước nấu cháo. Ăn liên tục trong vài tháng.

Bài số 35: Chữa thấp tim:
Bột tam thất                                                          3g
Chia 3 lần (cách nhau 6 - 8 giờ) uống trong 1 ngày, chiêu với nước ấm. Dùng trong 30 ngày.

Hay: 
Bột tam thất                                                          1g
Uống ngày 2 - 3 lần; làm chậm quá trình phát triển của bệnh.

Bài số 36: Vết thương phần mềm bầm tím:
Bột tam thất một ít, dấm vừa đủ, trộn đều đắp lên vết thương. Nếu vết thương bị loét thì rắc thẳng bột tam thất lên sẽ lành.

Bài số 37: Bị ngã hoặc đánh mà vết thương bầm tím lâu không hết:
Tam thất uống                                                        5g
Nhai nát đắp lên.

Bài số 38: Bị đánh hoặc ngã có vết thương kín trong nội tạng:
Bột tam thất                                                         15g
Cua sống                                                          1 con
Làm sạch cua, giã nát, trộn đều, uống với rượu nóng. Cứ 2 ngày 1 lần tới khi hết đau.

Bài số 39: Nam giới bị viêm tiền liệt tuyến: 
Tam thất sống 3g. Nhai rồi nuốt hàng ngày vào buổi sáng sớm.

Bài số 40: Chữa các vết bầm tím do ứ máu (kể cả ứ máu trong mắt):
Ngày uống 3 lần bột tam thất, mỗi lần từ 2 - 3g, cách nhau 6 - 8 giờ, chiêu với nước ấm.

Bài số 41: Viêm tĩnh mạch nông:
Uống bột tam thất 2 lần/ngày, mỗi lần 2g.

Kiêng kỵ: Người huyết hư không ứ không được dùng. Phụ nữ có thai không dùng.
Bệnh nhân muốn trị viêm loét dạ dày bằng tam thất thì nên chọn mua tam thất ở những nhà thuốc đông y hay các cửa hàng dược liệu uy tín. Trong thời gian điều trị bệnh, bệnh nhân phải đảm bảo kiêng ăn các thức ăn cứng, thức ăn nhiều acid. Bệnh nhân đau dạ dày cũng nên kiêng hoàn toàn rượu bia và các chất kích thích. Khi bị đau dạ dày, cần có một chế độ sinh hoạt hợp lý, tập thể dục thể thao và làm việc, nghỉ ngơi điều độ.
Cách sử dụng như sau:
Uống tam thất nên được uống vào giai đoạn phục hồi sau viêm loét dạ dày, bầm tím sang chấn, từ sau ngày thứ 5 khi bị.
Có thể uống trước khi hành kinh từ 5-7 ngày cho trường hợp có tiền sử đau bụng kinh, kinh có máu cục máu đông, giúp giảm đau trong các ngày hành kinh sắp tới. Uống đến khi có kinh, bạn nhớ dừng lại nhé.
Tùy theo mục đích sử dụng, khi sử dụng tam thất, cần chú ý :
Chỉ nên dùng 1 thời gian ngắn. Thời gian này phụ thuộc vào các yếu tố cơ địa.
Nếu dùng dự phòng hàng ngày, chỉ nên dùng lượng ít, khoảng 1-3 nhuỵ + 2-3 g tam thất + 3-5ml mật ong pha 1 lít nước, uống cả ngày.
Với các chị em sức khỏe tốt, thành mạch vững có thể dùng vô tư trong 2-3 tuần, cách tuần uống tiếp để điều trị nám. Nếu muốn uống điều trị các chứng đau do huyết trệ, huyết ứ, chỉ cần uống đến khi nào hết các chứng đau do nguyên nhân trên thì ngưng.
Tuy nhiên, nên thận trọng dùng cho các trường hợp đang chảy máu, đang hành kinh mà không có huyết ứ, huyết trệ. Và cuối cùng, tuyệt đối không dùng cho người có tiền sử rối loạn đông máu, máu khó đông.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA) THIÊN MA  天麻 Tiān má Tên khoa học: Gastrodia elata Bl., họ Lan (Orchidaceae). Tên khác...