MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARTEMESIA PARVIFOLIA WALL (THANH CAO)
THANH CAO
Tên khoa học: Artemesia parvifolia Wall. (Artemesia apicea Hance), họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Thanh hao - Thảo cao - Hương cao 香高 Xiāng gāo - Ngải cứu đực 牡蓬 Mǔ péng (Trung Quốc) - Otoko-yomogi オトコヨモギ (Nhật Bản) - Japanese wormwood (Anh).
Bộ phận dùng: Cành mang lá, bông tươi hay đã chế biến khô của cây Thanh cao (Herba Artemisiae parvifoliae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).
Mô tả: Cây thảo, thân thẳng cao 0,50-1,5cm, phân nhiều nhánh. Lá mọc cách, 2-3 lần xẻ lông chim, phiến lá chét rất nhỏ, gần như sợi ngắn, không có lông, mép nguyên. Cuống lá ngắn, hẹp. Cụm bông mọc ở ngọn và nách lá. Bông tự hình đầu, đường kính độ 5mm, màu vàng lục. Trái bế, dài 1mm, hình trái trám. Mùa bông tháng 2-5. Trái tháng 4-7. Cây thanh cao mọc hoang ở ven đường, ở những bãi đất trống ven sông, có nhiều ở Lạng Sơn, Nam Hà, Ninh Bình, Hưng Yên. Ở Trung Quốc có ở các tỉnh Giang Tô, Quảng Đông.
Thu hái chế biến: Thu hái khi cây đang ra bông (tháng 2-5) cắt phần trên mặt đất (rửa qua nếu bị bụi đất) hoặc sấy ở nhiệt độ 50°C cho khô.
Thủy phần dưới 13p.100.
Phần cụm bông và lá: trên 35p.100.
Vụn nát: dưới 10p.100.
Thành phần hóa học: Chứa tinh dầu, chất đắng và một alkaloid; abroitanin C21H22N2O.
Công dụng: Theo Đông y, Thanh cao vị đắng, tính lạnh, vào các kinh: Can, Đởm. Có tác dụng thanh nhiệt, chống say nắng, trừ nhiệt, phục nấp trong phần âm.
Chữa các chứng bệnh: ra mồ hôi trộm, sốt hâm hấp, nóng trong xương do lao phổi (cốt chứng lao nhiệt) ngứa lở loét ngoài da.
Dùng ngoài da: (tươi) giã đắp chữa lở sơn, bỏng nước, bỏng lửa, eczema. Nguyễn Thị Hiền (Viện Y học cổ truyền Việt Nam) thấy có tác dụng tăng cường ính dục nam (đối chứng với testosteron).
Liều dùng: 5-10g, sắc uống (tươi thì tăng lên 10-20g) dùng ngoài da lượng vừa đủ.
Lưu ý: Người thể khí hư (yếu mệt), tiêu chảy lỏng không uống.
Tránh lẫn cây Thanh hao, chổi sể (Baeck - ea frutescens L.) họ Sim (Myrtaceae) có tinh dầu mùi cineol, mọc hoang ở vùng đồi trọc Thái Nguyên.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa chứng lao phổi, hư nhiệt, sốt hâm hấp, buổi chiều:
Thanh cao 15g
Đại táo 60g
Đường phèn 30g
Hoài sơn 15g
Miết giáp 30g
Sắc uống liên tiếp nhiều đợt.
Bài số 2: Chữa lao phổi, ra mồ hôi trộm:
Thanh cao 15g
Mạch môn 10g
Đảng sâm 10g
Sinh địa 15g
Hoài sơn 15g
Sắc uống nhiều đợt.
Bài số 3: Chống nắng nóng, chữa cảm, say nắng, mùa hè, trẻ em sốt nóng:
Thanh cao 10g
Liên kiều 10g
Bạch biển đậu 10g
Phục linh 10g
Hoạt thạch 5g
Cam thảo (sống) 5g
Sắc uống.
Bài số 4: Chữa say nắng, trẻ em nóng kháy, tiêu chảy:
Thanh cao tươi 15g
Mã đề tươi 15g
Bài số 5: Chữa mệt nhọc kém ăn:
Lấy một phần lá, 3 phần nước, đun và cô đặc. Viên bằng hạt bắp. Trước khi đi ngủ hoặc lúc đói uống 10 - 20 viên. Có thể dùng rượu nóng chiêu thuốc.
Bài số 6: Chữa bệnh thương hàn sốt do bệnh phổi, mồ hôi trộm:
Thanh cao 20g
Mạch môn 15g
Đẳng sâm 12g
Sinh địa 15g
Gạo sống 15g
Nước 800ml
Sắc và cô còn 300ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày.
Bài số 7: Thanh nhiệt, trị đau xương: Trường hợp nhiệt khu trú ở phần âm, xương đau nóng, sốt nhẹ.
Bài số 7.1:
Thanh cao 20g
Miết giáp 63g
Sơn dược 20g
Hồng táo 125g
Ruột dê 63g
Sắc uống, nhiều ngày. Trị lao phổi hư nhiệt, ra mồ hôi trộm.
Bài số 7.2: Trị đau xương, nóng sốt nhẹ, ngày nhẹ đêm nặng:
Bột thanh cao:
Thanh cao 12g
Miết giáp 12g
Sài hồ 8g
Hoàng liên 4g
Hoàng kỳ 12g
Tang bạch bì 12g
Bạch truật 12g
Chi tử phấn 12g
Tri mẫu 12g
Địa cốt bì 12g
Cam thảo 8g
Long đởm thảo 8g
Sắc uống.
Bài số 7.3: Chữa sốt do bệnh phổi, đổ mồ hôi trộm:
Thanh cao 20g
Mạch môn 15g
Đảng sâm 12g
Sinh địa 15g
Gạo sống 15g
Sắc uống 3 lần trong ngày (Diệp Quyết Tuyền)
Bài số 8: Trừ nhiệt, chống nắng: Dùng cho chứng nóng nực gây trúng nắng, trẻ em mùa hè phát sốt.
Bài số 8.1: Trị người phát sốt ra mồ hôi, miệng khát, đầu váng, nhức đầu, mạch hồng hoặc mau, khi nóng nực mới phát:
Thuốc thanh lương điều thử:
Thanh cao 12g
Liên kiều 12g
Bạch biển đậu 12g
Bạch phục linh 12g
Hoạt thạch 16g
Sinh cam thảo 8g
Thông thảo Tetrapanax papyrifer 8g
Dưa hấu (trái) 12g
Sắc uống.
Bài số 8.2: Trị chứng nhiệt mùa hè phát sốt, miệng khát, đái nhiều, lao phổi, buổi chiều sốt nhẹ:
Thanh cao 12g
Địa cốt bì 12g
Tri mẫu 12g
Mạch đông 12g
Bạch vị 12g
Sắc uống. Trẻ em dùng liều giảm 1/4, 1/3 đến 1/2 liều của người lớn.
Bài số 8.3: Trị các chứng nhiệt do oi bức ở trẻ em, miệng khát, tiêu chảy, tiểu tiện ít mà đỏ:
Thanh cao tươi 20g
Liên tiền thảo tươi 20g
Sắc uống.
Bài số 9: Lợi mật, cắt cơn sốt rét:
Bài số 9.1: Chữa sốt rét:
Thanh cao 63g
Sắc uống.
Bài số 9.2:
Bài thuốc Thanh hao miết giáp thang:
Nguyên bản bài thuốc:
(Ôn bệnh điều biện)
Thanh hao miết giáp thang
Thành phần bài thuốc:
Tế sinh địa 12-16g
Miết giáp 16-20g
Tri mẫu 8-12g
Thanh hao 8-12g
Đơn bì 12-16g
Cách dùng: Sắc nước uống.
Tác dụng: Dưỡng âm, thanh nhiệt.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc, vị Miết giáp tính vị hàn mặn có tác dụng tư âm thoái hư nhiệt, Thanh hao thanh nhiệt đều là chủ dược, Sinh địa, Tri mẫu hỗ trợ miết giáp để dưỡng âm thoái hư nhiệt, Đơn bì thanh nhiệt ở huyết phận tăng tác dụng thanh nhiệt của bài thuốc.
Điều trị lâm sàng: Bài thuốc chủ yếu dùng cho các trường hợp sốt kéo dài dai dẳng, Sáng nhẹ chiều tối nặng, lưỡi đỏ ít rêu, Mạch tế “sác” hoặc huyền tế “sác”. Trường hợp bệnh lao phổi gia thêm Sa sâm, Mạch môn, Hạn liên thảo để dưỡng âm thanh phế. Trường hợp hư nhiệt kéo dài gia thêm Thạch hộc, Địa cốt bì, Bạch vi. Đối với trẻ em sôt mùa hè, sốt nặng về đêm thuộc chứng âm hư nội nhiệt có thể dùng phối hợp Bài thuốc Thanh hao miết giáp thang gia Bạch vi, Thiên hoa phấn, Cọng sen. Trường hợp bệnh nhiễm thời ký đầu hoặc bệnh ôn ở khí phần âm hư co giật, không nên dùng bài này.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Sa sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu.
Bài số 9.3: Trị sốt rét:
Có thể dùng cho bệnh do ôn nhiệt, đêm nóng sáng mát, sốt lui không có mồ hôi, lưỡi đỏ rêu vàng, môi miệng khô ráo.
Bài số 9.4: Trị sốt rét:
Cây thanh hao 100g
Lá thường sơn 100g
Thảo quả 80g
Hà thủ ô trắng 50g
Hạt cau 30g
Vỏ chanh 30g
Miết giáp 20g
Cam thảo nam 30g
Tán bột. Ngày dùng 40g.
Bài số 10: Chữa sẩn rát trên da, ghẻ ngứa, mụn độc do đơn mẩn, bỏng:
Lá thanh cao non giã lấy nước, bôi ngoài.
Bài số 11: Trị kinh phong cấp tính của trẻ em:
Thanh cao trùng vài chục con (40g)
Chu sa 0,4g
Nghiền chung làm hoàn to bằng hạt thóc (2g). Trẻ còn bú mẹ, ngày uống 3 - 5 lần, mỗi lần 1 - 2 hoàn, mài tan với sữa mẹ>
Hoặc:
Câu đằng 4g
Thuyền thoái 8g
Cam thảo 4g
Sắc với nước, hòa với viên hoàn cho uống.
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn dùng thận trọng.
Bài số 12: Lợi mật, cắt cơn sốt rét:
Bài số 12.1: Chữa sốt rét:
Thanh hao 63g
Sắc uống.
Bài số 12.2: Trị sốt rét; có thể dùng cho bệnh do ôn nhiệt, đêm nóng sáng mát, sốt lui không có mồ hôi, lưỡi đỏ rêu vàng, môi miệng khô ráo.
Thang thanh hao miết giáp:
Thanh hao 12g
Miết giáp 16g
Tri mẫu 12g
Sinh địa 20g
Đơn bì 12g
Sắc uống.
Bài số 13: Chữa sẩn rát trên da, ghẻ ngứa, mụn độc do đơn mẩn, bỏng:
Lá thanh hao non giã lấy nước, bôi ngoài.
Kiêng kỵ: Người tỳ vị hư hàn dùng thận trọng.
Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh làm nát vụn.





Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét