Thứ Sáu, 26 tháng 12, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - DIOSPYROS DECANDRA LOUR. (THỊ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - DIOSPYROS DECANDRA LOUR. (THỊ)

THỊ 柿 Shì

Tên khoa học: Diospyros decandra Lour. họ Thị (Ebenaceae).
Tên khác: Cây tử 梓树 Zǐ shù (Trung Quốc) - Thị 柿 Kaki - Cây thị Việt Namかき - ベトナムの柿 Betonamu no kaki  - Trái thị 柿の実 Kaki no mi - Diospyros decandra (Nhật Bản) - Thị 柿 Si - Thị 감 Gam - Trái thị Việt Nam (Diospyros decandra) (Hàn Quốc) - Gold Apple - Diospyros decandra - Fragrant fruit (Anh)

Bộ phận dùng: Lá đã chế biến khô của cây Thị (Folium Diospyri decandrae). Trái chín (Fructus Diospyri decandrae).








Mô tả: Cây thị thuộc loại thân gỗ, to (đường kính 20-50cm, hay hơn nữa), ao 10-15m, có nhiều cành cũng to, lá xum xuê. Lá mọc cách, phiến lá hình trái xoan, dài 5-8cm, rộng 3-4cm, cuống lá dài gần 1cm, mép nguyên có phủ lông tơ. Bông tụ thành xim, màu trắng. Trái hình cầu (nhiều khi dẹt), đường kính 3-6cm, khi chín màu vàng, mùi rất thơm. Hạt cứng dài độ 3cm, có nội nhũ sừng. Mùa bông: tháng 2-4. Trái: tháng 8-9.
Cây thị mọc hoang và trồng nhiều ở nước ta, rất quen thuộc với nhân dân ta qua truyện cổ tích Tấm, Cám. Các nước lân cận ta: Campuchia, Lào... cũng có.

Thu hái chế biến: 
- Lá: Thu hái khi lá đang phát triển xanh tốt, rửa qua, phơi sấy khô là được.
- Trái: Thu hoạch khi trái chín (dùng ăn tươi).

Thành phần hóa học: 
Lá: Chưa rõ.
Thịt trái: Chứa tanin, pyrocatechic. Ngoài ra còn có các chất lipid, protid, glucid, cellulose, nước...

Công dụng:
Lá thị khô sắc (100g lá khô sắc còn 100ml nước uống), cho uống (mỗi ngày 20-40ml) để người bệnh sớm trung tiện sau khi mổ (có thể tẩm nước sắc vào bông để đắp lên rốn kết hợp với uống).
Trẻ em vẫn nghịch trộn lẫn thuốc lào, khi hút sẽ gây trung tiện ngoài ý muốn.
Trái ăn có tác dụng tẩy giun kim. Cho trẻ em ăn 3-4 trái thị chín, buổi sáng trước khi ăn sáng.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa sốt nóng, ngộ độc, nôn mửa hoặc ngâm rửa trị mẩn ngứa, lở loét: Lấy rễ thị chừng 30 – 50g thái nhỏ, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.

Bài số 2: Trị táo bón, bụng anh ách căng đầy:
Lấy lá thị rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, quấn hút (như hút thuốc lá) thấy dễ chịu ngay, trung tiện được, ngày làm vài lần.

Bài số 3: Chữa viêm tinh hoàn (thiên trụy):
Lấy lá thị tươi giã nhỏ hòa với ít rượu rịt vào chỗ tinh hoàn đau, ngày 2 – 3 lần.

Bài số 4: Làm mụn nhọt chóng vỡ mủ:
Lấy lá thị tươi giã nhỏ đắp vào nơi mụn nhọt băng rịt lại, ngày 1 – 2 lần.

Bài số 5: Chữa bỏng lửa:
Lấy lá thị phơi khô, giã nhỏ thành bột, tẩm nước rồi đắp vào nơi bị bỏng lửa.

Bài số 6: Chữa sâu quãng, lở loét:
Lấy lá thị khô đốt thành than, rắc chữa sâu quãng, lở loét hoặc sắc lấy nước đặc rửa vết thương.

Bài số 7: Chữa dị ứng:
Lấy lá thị 100g phối hợp với rễ cây ráy 50g thái nhỏ, phơi khô, nấu nước đến sôi, xông nơi bị dị ứng.

Bài số 8: Chữa phù thũng:
Lá thị                                                         
50g
Lá đu đủ                                                    
50g
Lá lộc mại                                                  
50g
Lá trầu không                                            50g
Thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày, kết hợp lấy lá tươi của 4 thứ với lượng như trên, giã nhỏ, gói bằng lá chuối đã dùi nhiều lỗ thủng, nướng chín, rồi rịt vào rốn, băng lại.

Bài số 9: Chữa giời leo (herpes):
Lấy vỏ trái thị phơi khô, đốt thành than, hòa với dầu vừng hoặc mỡ lợn, bôi lên những vết phồng rộp chữa "giời leo" (một loại bệnh ngoài da).

Bài số 10: Chữa bệnh không trung tiện được sau khi phẫu thuật:
Năm 1961: 
Bệnh viện Phú Thọ đã dùng nước sắc lá thị (100g lá thị phơi khô, sắc với nước và lấy đúng 100ml), mỗi ngày cho uống 10-20-30ml, đồng thời lấy bông tẩm nước sắc này đắp vào rốn để chữa bệnh không trung tiện được sau khi mổ. Kết quả rất tốt.
Trong nhân dân, thường dùng lá thị phơi khô cho hút để gây đánh trung tiện, lá tươi giã đắp vào mụn nhọt cho chóng tan.

Bài số 11: Trị giun kim:
Thịt trái thị ăn nhiều vào lúc đói có thể trị được giun kim (kinh nghiệm nhân dân).

Bài số 12: Trị các vết phồng trên cơ thể do con giời leo gây ra:
Vỏ trái thị phơi khô đốt thành than được dùng bôi lên các nơi phồng do con giời leo gây ra.

Bài số 13: Trị rò hậu môn do trĩ:
Người ta đốt vỏ trái thị thành than, trộn với than của cuống chiếu (chiếu trải giường nằm) và đinh hương tán nhỏ thổi vào các lỗ rò ở hậu môn.

Bài số 14: Trị ho khan, viêm họng, làm dịu cổ họng, giảm ho do khô rát hoặc viêm họng nhẹ:
Thị chín mềm                                                      3 trái 
Đường phèn hoặc mật ong                         1 thìa nhỏ 
Thị bỏ vỏ, bỏ hạt, nghiền thịt quả. Hấp cách thủy với đường phèn/mật ong trong 15 phút. Ăn nóng, chia 2 lần/ngày, dùng trong 3–5 ngày.

Bài số 15: Thanh nhiệt, giải độc cơ thể, hỗ trợ làm mát gan, lợi tiểu nhẹ:
Thị chín                                                              2 trái 
Nước                                                                500ml 
Cam thảo (tuỳ chọn)                                            1 ít 
Thị gọt vỏ, bỏ hạt, cho vào nồi đun với nước và cam thảo. Uống thay nước lọc trong ngày. 

Bài số 16: Hỗ trợ tiêu hóa, giảm đầy bụng, tăng tiết dịch tiêu hóa, giảm ứ trệ thực phẩm:
Thị chín                                                         1–2 trái 
Muối hột
Gọt vỏ thị, thái mỏng, ngâm cùng ít muối 15 phút, sau đó ăn trực tiếp. Hoặc ép lấy nước uống sau bữa ăn.

Bài số 17: 
Làm đẹp da, giảm sạm da nhẹ, cung cấp vitamin, làm sáng da, mờ thâm nhẹ, dưỡng ẩm tự nhiên:
Thị chín nghiền nhuyễn                                  1 thìa 
Sữa chua không đường hoặc mật ong           1 thìa 
Trộn đều, đắp mặt nạ 10–15 phút mỗi tuần 2–3 lần. Sau đó rửa sạch với nước ấm.

Bài số 18: Giảm táo bón nhẹ nhờ chất xơ tự nhiên:
Thị chín                                                           1 trái 
Nước ấm                                                         1 cốc 
Nghiền thị, trộn vào nước ấm, khuấy đều và uống vào buổi sáng khi bụng đói.
Chất xơ trong thị giúp nhuận tràng nhẹ, hỗ trợ tiêu hóa.

Bài số 19: Bài thuốc lợi tiểu, tiêu sưng nhẹ, àm dịu các chứng sưng nóng, bí tiểu nhẹ trong ngày hè oi ả:
Thị chín                                                           3 trái 
Muối                                                               một ít 
Ăn trực tiếp hoặc giã nhỏ với muối, dùng hỗ trợ lợi tiểu

Lưu ý: 
Khi dùng trái thị làm thuốc: 
- Không dùng khi đói bụng: Trái thị chín có thể làm tăng tiết acid, gây cồn ruột.
- Không ăn quả còn xanh: Vị chát của thị xanh có thể gây táo bón và khó tiêu.
- Không lạm dụng: Dù lành tính, nhưng dùng quá nhiều có thể gây lạnh bụng, nhất là người tỳ vị hư hàn.

Bảo quản: Để nơi khô mát.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA) THIÊN MA  天麻 Tiān má Tên khoa học: Gastrodia elata Bl., họ Lan (Orchidaceae). Tên khác...