Thứ Bảy, 29 tháng 11, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALSTONIA SCHOLARIS (L.).R. BR. (SỮA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ALSTONIA SCHOLARIS (L.).R. BR. (SỮA)

SỮA (Cây) 七葉樹 Qī yè shù/雞蛋花 Jīdàn huā 

Tên khoa học: Alstonia scholaris (L.).R.Br. họ Trúc đào (Apocynaceae) - Chionathus.

Tên khác: Mò cua - Mùa cua - Mồng cua - Cassia fistula/Bồ đào พญาสัตบรรณ/ตีนเป็ดน้ำ Phỵā s̄ạtbrrṇ/tīn pĕd n̂ả (Thái) - Fringe tree/Blackboard tree / Milkwood pine/Night-blooming jasmine (Anh) - Blackboard tree/ Milk flower (Mỹ) -  七葉樹 Qī yè shù/雞蛋花 Jīdàn huā (Trung Quốc) - I-pa-pn-nam-mu이팝나무 Ipabnamu (Hàn Quốc) - Hoa anh thảo buổi tối 月見草 Tsukimisō (Nhật Bản).



























Bộ phận dùng: Vỏ thân đã cạo bỏ lớp bần đã chế biến khô của cây sữa (Cortex Alstoniae).
Đã được ghi vào DĐVN (1983).

Mô tả: Cây sữa là một cây thân gỗ khá to (đường kính 15-40cm), cao 15-20cm, đường mọc thẳng đứng. Cành mọc vòng, lá cũng mọc vòng 5-8 cái, tập trung ở đầu cành. Phiến lá hình bầu dục dài 10-20cm, rôgnj 5-7cm, mép nguyên, mặt trên nhẵn, mặt dưới nhạt. Bông nhỏ màu trắng đục, mọc thành xim tán ở nách lá, trái gồm 2 đại dài 20-30cm, rủ xuống, trong có nhiều hạt, hạt nhỏ, hai đầu hạt có lông, khi khô, trái nứt, hạt bay theo gió thổi khắp nơi. Toàn cây, lá, cành, vỏ... đều có nhựa mủ lỏng trắng như sữa.
Mùa hoa, trái: tháng 8-12. Bông có mùi thơm hắc đặc biệt.
Cây sữa mọc hoang và được trồng tại một số đường phố ở các đô thị: Hà Nội v.v... Các nước lân cận: Campuchia, Lào, Malaysia, Ấn Độ... đều có.

Thu hái chế biến: Có thể lột vỏ quanh năm, nhưng vào hai mùa xuân, hè thì tốt hơn. Cạo bỏ lớp bần, phơi sấy khô là được.
Thuỷ phần dưới 12p.100.
Tạp chất dưới 1p.100.

Thành phần hóa học: Trong vỏ sữa có các alkaloid: Ditanin C16H19O2N - echitenin C20H27O4N echitamin (còn gọi ditamin) C22H28O4N2, echitamidin C20H26O3N2.

Công dụng: Theo Đông y, vỏ sữa vị đắng, tính mát vào 2 kinh Can, Đởm.
Có tác dụng: điều kinh, bổ huyết, chữa sốt rét, lỵ, tiêu chảy, phụ nữ kinh không đều. Ngoài ra được dùng làm thuốc bổ đắng, giúp tiêu hóa.

Liều dùng: 1-3g, sắc uống.

Bài thuốc:

Bài số 1: Bài thuốc chữa đau răng:
Vỏ hoa sữa                                                         1 ít 
Sắc đặc và dùng để ngâm, súc miệng.

Bài số 2: Bài thuốc trị chứng thiếu máu và buồn nôn do thực hiện hóa trị liệu
Lá sữa                                                                20g
Đem sao vàng, sắc lấy nước uống.

Bài số 3: Bài thuốc trị chứng bạch huyết cấp gây ho hen:
Anh túc xác                                                         6g
Ngũ vị tử                                                           
15g
Vỏ sữa                                                              
15g
Tử thảo                                                             
15g
Sắc lấy nước ngày dùng 1 thang, chia nước sắc thành nhiều lần dùng.

Bài số 4: Rượu vỏ cây hoa sữa có tác dụng kích thích tiêu hóa:
Vỏ cây sữa (tán nhỏ)                                         75g 
Rượu 30 – 35 độ khoảng                               500ml
Đem ngâm trong vòng 7 ngày, sau đó lọc bỏ bã và thêm rượu vào sao cho đủ 500ml. Mỗi ngày dùng 20ml trước bữa ăn chính 15 phút, ngày dùng 2 lần.

Bài số 5: Cao lỏng từ vỏ cây sữa:
Bột từ vỏ cây sữa 
Cồn 60 độ
Đem ngâm dược liệu trong cồn trong vòng 7 ngày, thỉnh thoảng lắc đều để tránh đọng thuốc ở bên dưới chai. Sau đó thêm cồn vào (bằng lượng của vỏ cây sữa) rồi chế thành cao lỏng. Mỗi ngày dùng 0.5 – 1.5g.

Bài số 6: Bài thuốc trị ăn kém, người gầy và có tạng nhiệt:
Bột từ vỏ cây sữa
Dùng 1 – 3g bột uống cùng với nước nóng.

Bài số 7: Tác dụng kích thích tiêu hóa:
Vỏ cây sữa tán nhỏ                                            75g
Rượu uống (35 - 400)                                     500ml
Đậy kỹ, ngâm trong 7 ngày, thỉnh thoảng lắc đều. Sau đó lọc và thêm rượu vào cho đủ. Ngày uống 4 - 8g rượu này. Uống 15 phút trước 2 bữa ăn chính.

Bài số 8: Làm thuốc bổ máu:
Vỏ cây Hoa sữa                                                   5g
Hà thủ ô đỏ                                                          5g
Mã tiền                                                              0,2g
Ngâm tất cả trong 500ml rượu. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 1 chén nhỏ trước 2 bữa ăn.

Bài số 9: Hỗ trợ điều trị hen, viêm phế quản:
Vỏ cây Hoa sữa                                                   3g
Vỏ quả Qua lâu                                                    3g
Tử uyển                                                                2g
Tán bột, chia làm 2 lần uống trong ngày.

Bài số 10: Cách dùng vỏ cây hoa sữa chữa xương khớp:

10.1. Sử dụng nước từ vỏ hoa sữa:

Sử dụng vỏ hoa sữa để chữa bệnh, bạn nên lưu ý lựa chọn loại vỏ già. Vỏ càng già, công dụng càng tốt.
Cách làm nước uống điều trị bệnh từ vỏ cây hoa sữa chi tiết như sau:
Vỏ hoa sữa đem phơi khô. Sau khi vỏ khô, tuốt lớp xấu xí bên ngoài.
Khi thu được phần vỏ trắng đẹp bên trong, bạn dùng tay bẻ vỏ thành từng miếng nhỏ.
Vỏ cây hoa sữa khô 40 gram
3 tô nước
Đun hỗn hợp cho đến khi nước sắc lại còn khoảng 1 tô.
Giữ lại bã vỏ hoa sữa, đun lại lần nữa để thu đợt nước thứ hai.
Chia 2 tô nước vỏ hoa sữa thành 2 lần uống sau mỗi bữa ăn trong ngày.

10.2. Vỏ hoa sữa sắc cùng cây cối xay và đào trường thọ:
Sự kết hợp giữa vỏ hoa sữa cùng cây cối xay và đào trường thọ sẽ giúp các triệu chứng đau xương khớp được đẩy lùi.
Vỏ cây hoa sữa                                                 6 nắm
Cối xay                                                              2 nắm
Đào trường thọ                                                  2 nắm
Cho toàn bộ dược liệu vào chảo và sao cho vàng. Sau đó, sử dụng tấm vải mềm trải úp lên phần nguyên liệu vừa được sao rồi ủ trong khoảng 30 phút.
Sau khi hoàn tất quy trình chuẩn bị, lấy 1 nắm dược liệu sắc cùng 6 tô nước. Đun sôi cho đến khi hỗn hợp cạn 3 phần nước.
Chia phần nước thu được thành 3 lần uống sau mỗi bữa ăn trong ngày.

10.3. Vỏ hoa sữa kết hợp cùng cây cối xay, bòng tây, cỏ xước:
Vỏ cây hoa sữa chữa xương khớp đem lại tác dụng nhanh chóng hơn khi được kết hợp cùng các dược liệu bao gồm cây cối xay, bòng tây và cỏ xước.
Các bước thực hiện như sau:
Chuẩn bị đầy đủ 4 loại dược liệu chất lượng và đem đi băm nhỏ. Tiếp theo, phơi khô chúng dưới ánh nắng mặt trời.
Trộn đều tất cả các nguyên liệu khô với nhau.
Sử dụng 40 gram dược liệu thu được nấu cùng 6 tô nước. Sắc hỗn hợp cho đến khi chỉ còn lại 3 tô nước.
Lọc bỏ phần bã và chia lượng nước ra thành 2 phần để sử dụng trong ngày.

Bài số 11: Trị nóng trong người, giúp ăn ngon và tăng cân:
Dùng vỏ cây sữa phơi khô hoặc sấy khô tán mịn thành bột. Ngày uống 1 - 3g bột, uống với nước nóng hoặc sắc.

Bài số 12: Giúp nâng cao sức khỏe:
Dùng vỏ cây sữa tán nhỏ                                     75g
Rượu 30 - 35
° lượng                                        500ml
Ngâm 7 ngày lọc lấy nước trong rồi thêm rượu vào cho đủ 500ml. Ngày uống 40ml chia 2 lần, trước 2 bữa ăn chính.

Bài số 13: Giúp kháng khuẩn trị viêm:
Ngâm bột vỏ sữa với cồn 60
° trong 7 ngày. Thỉnh thoảng lắc lọc và thêm cồn 60° cho bằng trọng lượng của vỏ, để cuối cùng cho 1kg vỏ sẽ được 1 lít cao lỏng. Mỗi ngày dùng 0,5 - 1,5g. Nhiều nhất chỉ uống mỗi lần 2g và mỗi ngày 6g.

Bài số 14:
Trị đau răng, trị mụn lở loét:
Dùng vỏ cây sữa sắc lấy nước đặc. Sau đó ngậm súc miệng trị đau răng. Hoặc bôi vào chỗ mụn nhọt lở loét giúp giảm mụn nhọt nhanh hơn.

Bài số 15: Giãn phế quản:
Nước sắc từ vỏ cây hoa sữa còn có tác dụng giãn phế quản, chống dị ứng, làm dịu các tổn thương trên da và giảm các triệu chứng dị ứng trên da.

Bài số 16: Điều trị sốt rét:
Vỏ cây hoa sữa có chứa các alkaloids (amin nguồn gốc tự nhiên do thực vật tạo ra) như chất ditamine, echitenine và echitamine. Những chất này được sử dụng như một loại thuốc có tác dụng kháng khuẩn, điều trị sốt rét thay cho Quinine.

Lưu ý khi dùng cây sữa chữa bệnh:
Tránh nhầm lẫn với cây vú sữa.
Sử dụng vỏ cây sữa với liều cao có thể gây độc.
Tránh dùng bài thuốc trong thời gian dài. Vì cây sữa có thể làm giảm trọng lượng của tinh hoàn, tuyến tiền liệt và ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của nam giới.
Hoa sữa có khả năng gây dị ứng cao (đặc biệt là phấn hoa). Vì vậy cần tránh sử dụng dược liệu cho người bị viêm mũi dị ứng, viêm xoang, viêm kết mạc dị ứng.
Vỏ hoa sữa thu hoạch vào mùa Xuân lúc cây chưa ra hoa sẽ nhiều hoạt chất hơn khi cây đang có hoa.





Thứ Ba, 25 tháng 11, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - VALERIANA JATAMANSI W. JONES (NỮ LANG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - VALERIANA JATAMANSI W. JONES (SÌ TO)

NỮ LANG 缬草 Xié cǎo

Tên khoa học: Valeriana jatamansi W. Jones, họ Nữ lang (Valerianaceae).

Tên khác: Nữ lang nhện (Vietnam) - Sì To (theo tiếng dân tộc Mèo ở Vietnam) - Liên hương thảo 留兰香 Liú lán xiāng - Indiana valerian (Anh) - Tagara (Ấn Độ) - 直逐项 Zhizhuxiang (Trung Quốc).

 

 

 

 

















 

 

 

 












































Bộ phận dùng: Toàn cây.

Mô tả: Cây thảo sống lâu năm cao 20-60cm, toàn thân có lông, căn hành mập, đường kính 0,5-2cm, có nhiều đốt do vết tích cuống lá để lại, nhiều rễ nhỏ. Thân mọc thẳng từ căn hành, lá ở gốc đơn, xếp hoa thị, cuống 4-15cm, phiến lá hình tim có lông, dài 2-14cm, rộng 3-10cm, mép lá khía răng không đều, đầu nhọn gốc hình tim. Lá ở thân mọc đối, có 2 hoặc 3 cặp, không cuống, 1-3cm, phiến lá đơn hoặc chia 3 thùy, thùy bên bé, thù y giữa to hình mác. Cụm bông xim dạng ngù, lá bắc hẹp dài, bông tạp tính, lá đài nhỏ, tràng 5 cánh bông màu trắng gốc dính liền dạng ống dài 3-4mm, vòi nhụy dài. Trái bế dẹt 3mm, cả hai mặt đều có lông. Cây mọc hoang ở Lạng Sơn, Hà Giang, Lào Cai, Nghệ An ở độ cao trên 1500m và hiện nay được trồng ở Sa Pa, Tam Đảo, được đưa vào dự án kinh tế cho các dân tộc miền núi do tổ chức "Thầy thuốc không biên giới" tài trợ, còn phân bố ở các tỉnh miền Nam Trung Quốc, Miama, Ấn Độ, Pakistan.

Thu hái chế biến: Thu hoạch toàn cây vào mùa thu, đem rửa sạch đất cát, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thấp.

Thành phần hóa học: Hoạt chất chính trong căn hành Nữ lang (Sì To) gồm hai nhóm chính: nhóm thứ nhất gồm các valepotriate là những chất monoterpen không bay hơi và nhóm thứ hai là tinh dầu bay hơi gồm: bornyl, borneol, camphene và sesquiterpen chủ yếu là acid valeric.

Công dụng: Nữ lang (còn gọi Sì To theo tiếng dân tộc Mèo) là một loại dược liệu quý thuộc họ Nữ lang đã được nhiều dân tộc Châu Âu và Châu Á dùng từ xa xưa, có tác dụng giảm đau, trị thấp, tán hàn, điều kinh, hoạt huyết, chữa các bệnh đường tiết niệu, mụn nhọt, động kinh và hysteria, trị nhức đầu, có tác dụng an thần, gây ngủ, chống trầm cảm, bồn chồn, lo âu, dùng thay thuốc ngủ (gốc hóa chất) mà không gây di chứng choáng váng, mệt mỏi sau khi thức giấc. Tinh dầu căn hành Nữ lang còn dùng làm hương liệu và làm thuốc đuổi côn trùng.

Liều dùng:

Bài số 1: Chữa đau quặn bụng do co thắt cơ trơn: 
Dùng bột căn hành nữ lang 10g hãm nước sôi 10-15 phút, uống.

Bài số 2: Chữa mất ngủ, hồi hộp lo âu, học sinh đang học thi căng thẳng đầu óc: Có thể dùng 10-20g bột căn hành nữ lang hãm nước sôi hoặc sắc uống.

Bài số 3: Để tránh mất nhiều chất tinh dầu bay hơi:
Có thể cho bột căn hành nữ lang 
10g vào một cốc nước lọc 200ml, rồi cho vào tủ lạnh để 12 đến 24 tiếng sau dùng uống chống mệt mỏi.

Bài số 4: 
Rễ nữ lang 10g
Đổ 300 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.

Bài số 5:
Rễ và thân cây nữ lang 15g
Đổ 300 ml, sắc còn 200 ml uống ngày 02 lần sáng tối.

Bài số 6:
Toàn cây nữ lang 20g
Rễ cây trinh nữ 20g

Đổ 400 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.

Bài số 7:
Rễ và thân cây nữ lang                                 15g
Lạc tiên                                                         20g
Đổ 400 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.

Bài số 8:
Rễ và thân cây nữ lang                                15g
Lạc tiên                                                         20g
Lá vông                                                        15g
Đổ 400 ml, sắc còn 200 ml, uống ngày 02 lần sáng tối.

Bài số 9: Điều trị bệnh đau dạ dày: 
Rễ cây nữ lang                                            100g 
Rửa sạch, sao khô, tán thành dạng bột mịn. Mỗi lần 6g, nấu nước uống 2 lần/ngày.

Bài số 10: Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch:
Cây nữ lang (khô)                                    
10-15g
               nếu tươi                                          30g
Củ cây dong riềng đỏ khô                             
20g
Sắc lấy nước uống hằng ngày.

Bài số 11: Tăng cường sức khỏe:
Nữ lang                                                         10g
Đỏ ngọn                                                        10g
Nấu nước uống trong ngày.

Bài số 12: Cây nữ lang trị mất ngủ:

Trà nữ lang: Rót 1 cốc nước sôi, cho vào 1 muỗng cà phê (2-3g) rễ cây nữ lang khô, chờ trà thấm từ 5 - 10 phút;

Rượu thuốc (pha tỉ lệ 1:5): Mỗi lần chỉ dùng 1 - 1,5 thìa cà phê rượu thuốc (4 - 6ml);

Chiết xuất chất lỏng (1:1): Mỗi lần dùng 1⁄2 -1 muỗng cà phê (1-2ml);

Chiết xuất bột khô cây nữ lang (4:1): Mỗi lần dùng 250-600mg;

Có thể dùng 400 - 900mg cây nữ lang chiết xuất vào thời điểm 2 giờ trước khi đi ngủ, dùng thuốc trong 28 ngày; các sản phẩm chứa 120mg chiết xuất cây nữ lang cùng 80mg chiết xuất từ chanh, 3 lần/ngày trong 30 ngày; dùng sản phẩm kết hợp có 187mg chiết xuất nữ lang và 41,9mg chiết xuất cây hốp bố trong mỗi viên, 2 viên trước khi đi ngủ trong 28 ngày và dùng cây nữ lang 30 phút - 2 giờ trước khi đi ngủ, kể cả khi giấc ngủ đã cải thiện, bệnh nhân vẫn tiếp tục dùng cây nữ lang thêm từ 2 - 6 tuần.

Bài số 13:  Công dụng của cây nữ lang đối với chứng lo lắng

Công dụng của cây nữ lang đối với chứng lo lắng cần dùng 120-200mg, 3 đến 4 lần/ngày. Liều dùng cây nữ lang có thể thay đổi đối với những bệnh nhân khác nhau.

Chú ý: Muốn có tác dụng phải dùng cây nữ lang thời gian tương đối dài từ 2-30 tuần.

Lưu ý: Có người không hợp với Nữ lang có thể bị kích thích nên tránh dùng.


🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - GASTRODIA ELATA BL. (THIÊN MA) THIÊN MA  天麻 Tiān má Tên khoa học: Gastrodia elata Bl., họ Lan (Orchidaceae). Tên khác...