Thứ Bảy, 17 tháng 7, 2021

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 75

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 75


BÀI 75:
238) 病不治有六,或由信巫或由重財;人之病不同, 或因裏染,或因禀受。
Bìng bùzhì yǒu liù, huò yóu xìn wū huò yóu zhòng cái; rén zhī bìng bùtóng, huò yīn lǐ rǎn, huò yīn bǐng shòu.
239) 故病多在於六脏,五臟之不調;誤葯開乎其六氣五運,之不具。
Gù bìng duō zàiyú liù zàng, wǔzàng zhī bùtiáo; wù yào kāi hū qí liù qì wǔ yùn, zhī bùjù.

240) 粥飯本能助胃,惟霍乱不可劇餐;補剂雖日通行,但傷寒不可驟補。
Zhōu fàn běnnéng zhù wèi, wéi huòluàn bùkě jù cān; bǔ jì suī rì tōngxíng, dàn shānghán bùkě zhòu bǔ.


PHIÊN ÂM:

238) Bệnh bất tri hữu lục: hoặc do tín du, hoặc do trọng tài; nhân chi bệnh bất đồng; hoặc nhơn tập nhiễm hoặc nhơn bẩm thọ.
239) Cố bệnh đa tại ư lục phủ ngũ tạng chi bất điều, ngộ dược quan hồ kỳ lục khí, ngũ vận chi bất cụ.
240) Chúc phạn bản năng trợ vị, duy hoắc loạn bất khả kịch xan, bổ tể tuy viết thông hành,dạng thương hàn bất khả sậu bổ.


DỊCH NGHĨA:

238) Bệnh không thể chữa có sáu điều: hoặc là tin đồng bóng không tin thầy thuốc, hoặc xem trọng tiền của hơn sinh mạng mình; bệnh của (con) người không (ai) giống nhau: hoặc do nguyên nhân tập nhiễm ngoại tà vào, hoặc do nguyên nhân bẩm thọ của người từ khi sinh ra đã suy yếu.
239) Cho nên sinh ra bệnh phần nhiều là do sáu phủ năm tạng không được điều hòa; dùng thuốc sai lầm quan hệ bởi không hiểu đầy đủ sáu khí năm vận.
240) Cháo cơm (là) căn bản giúp đỡ cho dạ dày, chỉ có chứng hoắc loạn không thể vội cho ăn; thuốc bổ tuy nói (là) thông dụng, (nhưng) chỉ có người bệnh thương hàn không nên cho uống sớm.



Thứ Sáu, 16 tháng 7, 2021

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 74

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 74


BÀI 74:
163) 消疝氣者烏附通氣,牡礬則怯外肾之湿痒;治下疳者毫胆瀉 肝,柴清能理隂莖之腫痛。
Xiāo shànqì zhě wū fù tōngqì, mǔ fán zé qiè wài shèn zhī shī yǎng; zhì xiàgān zhě háo dǎn xiè gān, chái qīng néng lǐ yīnjīng zhī zhǒng tòng.

164) 其或:止左三自;逐,積三黄。
Qí huò: Zhǐ zuǒ sān zì; zhú, jī sān huáng.

165) 諸虚用十全大補,積熱宜四順情谅。
Zhū xū yòng shí quán dà bǔ, jī rè yí sì shùn qíng liàng.

PHIÊN ÂM:

163) Tiêu sán khí giả Ô phụ thông khí, mẫu phàn tán khư ngoại thận chi thấp dương; Trị hạ cam giả Long đởm tả can, Sài thanh năng lý âm hành chi, thũng thống.
164) Kỳ hoặc chỉ tả tam bạch, trục tích nhị huỳnh.
165) Chư hư dụng Thập toàn đại bổ; tích nhiệt dụng tứ thuận thanh lương. 


DỊCH NGHĨA:

163)  Tiêu chứng sán khí (thì) uống thang Ô phụ thông khí, Tán mẫu phàn thời trừ được dái ngứa lở chảy nước. Trị chứng hạ cam (âm nang và dái ngứa lở) uống thang Long đởm tả can, thang Sài hồ thanh can chữa được dương vật sưng đau.
164) Muốn cầm tiêu chảy dùng thang Tam bạch, muốn trục tích nhiệt (kiết lỵ) thì dùng thang Nhị hoàng.
165) Các chứng hư dùng thang Thập toàn đại bổ; chứng tích nhiệt đau bụng dùng thang Tứ thuận thanh lương. 

CHÚ THÍCH CÁC BÀI THUỐC TRONG BÀI 74:
1) Ô PHỤ THÔNG KHÍ THANG:
Thành phần bài thuốc:
Tức thang Tứ linh gồm:
Trạch tả 4g
Phục linh 4g
Bạch truật 4g
Trư linh 4g
Gia Đương quy 12g, Thược dược 12g, Trần bì (sao) 40g, Mộc hương 10g, Sơn tra 10g, Cam thảo 8g, Ô dược 8g, Hương phụ 10g, sắc uống ấm.

Công dụng: Tiêu trừ sán khí.

Chủ trị: Chữa tất cả chứng sán khí mới hay cũ, hay uất tích khsi do thất tình - lục dâm gây nên. Đau nhiều gia Binh lang 8g, Huyền hồ 6g. (Mạch trầm tế, nếu có ớn lạnh gia Ngô thù du 6g).

2) MẪU PHÀN TÁN:

Thành phần bài thuốc:
Mẫu lệ 12g
Hoàng đàn 30g
Lưu hoàng 30g
Xà sàng tử 30g
Bạch phàn 30g

Công dụng: Trừ thấp độc.

Chủ trị: Chữa quanh âm hộ sinh mụt ngứa nhiều, tán bột xát vào chữa chứng dái lở ngứa chảy nước.

3) LONG ĐỞM TẢ CAN THANG:
Thành phần bài thuốc:
Long đởm thảo 8g
Hoàng cầm 8g
Sơn chi tử 12g
Mộc thông 8g
Xa tiền tử 4g
Sinh địa 12g
Trạch tả 12g
Sài hồ 8g
Đương quy 8g
Cam thảo 4g

Công dụng: Tả thấp nhiệt ở kinh can.

Chủ trị: Chữa âm nang và dái lở ngứa.

4) SÀI HỒ THANH CAN THANG:
Tức thang Tiểu Sài gồm:

Hoàng cầm 8g
Đại táo 4g
Đẳng sâm 8g
Sài hồ 12g
Chích thảo 4g
Bán hạ 8g
Sinh khương 8g


bỏ Bán hạ gia Chi tử 2g, Liên kiều 2g, Xuyên khung 2g, Cát cánh 2g.

Công dụng: Hòa can thanh giải nhiệt độc.

Chủ trị: Chữa âm  nang và dái lở ngứa.

5) TAM BẠCH THANG:

Thành phần bài thuốc:
Bạch linh 12g
Bạch truật 12g
Bạch thược 12g
Cam thảo 4g

Giã dập, sắc uống.

Công dụng: Chỉ tả.

Chủ trị: Chữa có thai tiêu chảy, cả người già, trẻ con, người suy nhược bị tiêu chảy.


6) NHỊ HOÀNG THANG:
Thành phần bài thuốc:

Đại hoàng 8g
Hoàng liên 4g
Hậu phác 4g
Chỉ xác 4g

Công dụng: Thanh hạ, chỉ lỵ.

Chủ trị: Chữa chứng nhiệt tích và kiết lỵ.





NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 73

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 73


BÀI 73:
32) 治濁審清上,周下神功,平緩於旬辰;救痿明補北,左南,近效,可期於旦暮。
Zhì zhuó shěn qīng shàng, zhōu xià shéngōng, pínghuǎn yú xún chén; jiù wěi míng bǔ běi, zuǒ nán, jìn xiào, kě qī yú dàn mù.
33) 利水眞退疸良方;清報熱定通淋急務。
Lìshuǐ zhēn tuì dǎn liáng fāng; qīng bào rè dìng tōng lín jíwù.
34) 麻瘅痺總因風湿,疎風除湿,更何憂;眩畫原屬於火,左火清痰安復苦。
Má dān bì zǒng yīn fēng shī, shū fēng chúshī, gèng hé yōu; xuàn huà yuán shǔyú huǒ, zuǒ huǒ qīng tán ān fù kǔ.

PHIÊN ÂM:

32) Trị trược thẩm thanh thượng, cố hạt thần công hồ hưỡn ư tuấn thời; Cửu ơi minh bổ bắc tả Nam cạn hiệu, khả kỳ ư đáng mô.
33) Lợi thủy chơn thối đản lương phương, thanh nhiệt thiệt thông lâm cấp vụ.
34) Ma tê tổng nhơn phong thấp: sơ phong trừ thấp cánh hà ưu; huyễn vựng nguyên thuộc ư hỏa: tả hỏa thanh đàm, an phục khổ. 


DỊCH NGHĨA:

32) Trị bạch trọc phải xét thanh ở trên (tâm hỏa) và cũng cố dưới hạ nguyên (thận) là công hiệu như thần, bệnh sao để chậm trễ thời gian cả tuần; cứu bệnh ỏi (nên) hiểu rõ việc bổ bắc (thận) tả nam (tâm hỏa) là mau hiệu nghiệm, nên công trong sớm chiều.
33) Cho tiểu nhiều là phương pháp hay (để) trị bệnh hoàng đản; thanh được nóng ở trong là thông được chứng tiểu lâu, phải chuyên trị gấp.
34) Bệnh ma tê (tê dại không biết đau) bởi phong thấp thì phải sợ thông phong trừ thấp là khỏi lo gì; chứng huyễn vựng (chóng mặt) gốc nó là hỏa thì tả hỏa thanh đàm là yên ổn không đau trở lại. 


NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 72

  NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 72


BÀI 72:
230) 水腫宜補中行湿足矣,兼消積方為治脹之录丹;狂症則下痰降氺主之,兼養血尤是医狂之妙手。
Shuǐzhǒng yí bǔ zhōngxíng shī zú yǐ, jiān xiāo jī fāng wéi zhì zhàng zhī lù dān; kuáng zhèng zé xià tán jiàng shuǐ zhǔ zhī, jiān yǎng xiě yóu shì yī kuáng zhī miàoshǒu.
231) 祛虱凉血兮,可療疥瘡消璜行氣兮,堪除積聚。
Qū shī liáng xuè xī, kě liáo jièchuāng xiāo huáng xíng qì xī, kān chú jījù.



PHIÊN ÂM:

230) Thủy thũng nghi bổ trung hành thấp túc hỷ, kiêm tiêu tích phương vi trị trướng chi linh đơn; Cuồng chứng tắc hạ đàm giáng hỏa chủ chi kiêm dưỡng huyết vưu thị y cuồng chi diệu thủ.
231) Khư phong lương huyết hề khả liệu giới thương; tiêu tích hành khí hề kham trừ tích tụ. 


DỊCH NGHĨA:

230) Chứng thủy thũng phải bổ trung hành thấp nếu hiệp thêm phương tiêu tích là thuốc linh đơn trị chứng trướng; Chứng cuồng phải hạ đàm giáng hỏa, thêm thuốc dưỡng huyết là thuốc trị cuồng rất cao tay.
231) Trừ phong lương huyết có thể trị được ghẻ mụt; Trêu tức hành khí rất hay trị chứng tích tụ. 



NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 71

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 71



BÀI 71:
228) 下痢有初起,稍久,之辨, 初起宜推逐,久甚宜开提。
Xiàlì yǒu chū qǐ, shāo jiǔ, zhī biàn, chū qǐ yí tuī zhú, jiǔ shén yí kāi tí.

傷食有有餘,不足,之分,有餘宜消餘直消導,不足宜中補。
Shāng shí yǒu yǒuyú, bùzú, zhī fēn, yǒuyú yí xiāo yú zhí xiāo dǎo, bùzú yí zhōng bǔ.

229) 養心可必鎮 驚;止氣何难止吐。
Yǎng xīn kě bì zhèn jīng; zhǐ qì hé nán zhǐ tǔ.


PHIÊN ÂM:

228) Hạ lỵ hữu sơ khởi, sảo cửu chi biện, sơ khởi nghi thôi trục, cửu thậm nghi thăng đề.
Thương thực hữu hữu dư bất túc chi phân, hữu dư nghi tiêu đạo, bất túc nghi bình bổ.
229) Dưỡng tâm khả tất trấn kinh; chánh khí hà nan chỉ thổ.


DỊCH NGHĨA:

228) Chứng hạ lỵ có bệnh mới phát và bệnh phát lâu: bệnh mới nên thôi trục (tống cho ra hết), bệnh lâu phải thăng đề.
Bệnh thương thực có chứng hữu dư và bất túc: chứng hữu dư (có tích) phải tiêu đạo, chứng bất túc phải bình bổ.
229) Dinh dưỡng cho tạng tâm tức trấn được bệnh kinh; bổ chánh khí nào có khó gì nên ngăn ọe mửa. 


NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 70

  NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 70


BÀI 70:

225) 表热盛者,宜開鬼門;下熱盛者直潔爭府
Biǎo rè shèng zhě, yí kāi guǐmén; xià rè shèng zhě zhí jié zhēng fǔ. 
226) 頭痛認两边而療治,其效如神;心疼分九種以調停,無一不愈
Tóutòng rèn liǎngbiān ér liáozhì, qí xiào rú shén; xīnténg fēn jiǔ zhǒng yǐ tiáotíng, wú yī bù yù.
227) 左左先利湿理在必然;瘧久法痰势所难住。
Zuǒ xiān lì shī lǐ zài bìrán; nüè jiǔ fǎ tán shì suǒ nán zhù.


PHIÊN ÂM:

225) Biểu nhiệt thạnh giả nghi khai quỷ môn, hạ nhiệt thạnh giả nghi khiết tránh phủ (lợi thủy).
226) Đầu thống nhận lưỡng biên nhi liệu trị, kỳ hiệu như thần. Tâm đông phân cữu chủng dĩ điều đĩnh, vô nhứt bất dũ.
227) Tả tiên lợi thấp lý tại tất nhiên; ngược cữu khư đàm thế sở nan trú.


DỊCH NGHĨA:

225) Ngoại cảm: mà da nóng nhiều phải mở quỷ môn (tức phát hạn); nóng ở dưới nhiều phải làm sạch trách phủ (làm lợi tiểu).
226) Đau đầu phải hiểu rõ hai bên (trái, phải) mà điều trị hiệu nghiệm như thần. Tim đau chia ra chín thứ để trị liệu, không một chứng nào chẳng lành.
227) Tiêu chảy trước hết phải lợi thấp, đó là lý tất nhiên; sốt rét lâu ngày phải trừ đàm (thì) sốt rét khó có chỗ dựa.

(*) GHI CHÚ:
- Quỷ môn: Các lỗ chân lông ở da để phát hãn.



NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 69

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 69


BÀI 69:

222) 眼病急除風散熱,稍久則养血之劑 可施;耳嗎先行氣開関,稍久則益肾之方便做
Yǎnbìng jí chú fēng sànrè, shāo jiǔzé yǎng xiě zhī jì kě shī; ěr ma xiānxíng qì kāiguān, shāo jiǔzé yì shèn zhī fāngbiàn zuò.
223) 津枯潤肺,古法甚良;腹痛疎肝,旧方可守
Jīn kū rùn fèi, gǔ fǎ shén liáng; fùtòng shū gān, jiù fāng kě shǒu.
224) 腰痛不构老少,精衰須責肾家;牙宣真論久新,熱 積要要清胃府
Yāotòng bù gòu lǎoshào, jīng shuāi xū zé shèn jiā; yá xuān zhēn lùn jiǔ xīn, rè jī yào yào qīng wèi fǔ.

PHIÊN ÂM:

222) Nhãn bệnh cấp trừ phong tán nhiệt, sảo cửu tắc dưỡng huyết chi tể, khả thi. Nhĩ minh tiên hành khí khai quan, sảo cửu tắc ích thận chi phương tiên tố.
223) Tân khô nhuận phế, cổ pháp thâm lương;
Phúc thống sơ can, cựu phương khả thủ.
224) Yêu thống bất câu lão thiếu, tinh suy tu trách thân gia. Nha tuyên mạc luận cữu tân, nhiệt tích yếu thanh vị phủ.



DỊCH NGHĨA:

222)  Mắt mới bịnh cấp dùng thuốc trừ phong tán nhiệt, như đã lâu nên dùng những phương thuốc dưỡng huyết. Tai keo (điếc đặc) trước hết phải dùng những phương thuốc hành khí để mở thông sự bế tắc, nếu đã lâu thời phải dùng phương bổ ích thận.
223) Tân dịch khô ráo phải tư nhuận phổi, phép xưa rất hay. Bụng đau phải sơ thông can, phương cũ nên giữ.
224) Đau lưng không câu nệ người già trẻ, hễ tinh suy yếu phải trách tạng thận; Răng đau chớ bàn là mới hay lâu, hễ có tích nóng thì cần phải thanh (làm mát) phủ vị.



NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 68

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 68


BÀI 68:

299) 臟 腑穿馨之兆,所宜詳;陰陽偏勝之憑,亦可恶
Zàngfǔ chuān xīn zhī zhào, suǒ yí xiáng; yīnyáng piān shèngzhī píng, yì kěwù.

220) 或养肺而火亢难制,當益水以救金之痿; 或健胛而飲不思,當神火以為土之輔
Huò yǎng fèi ér huǒ kàng nán zhì, dāng yì shuǐ yǐ jiù jīn zhī wěi; huò jiàn jiǎ ér yǐn bù sī, dāng shénhuǒ yǐwéi tǔ zhī fǔ.

221) 溺澁滋肾,的是各言;汗多养心尤為善喻
Nì sè zī shèn, de shì gè yán; hàn duō yǎng xīn yóuwéi shàn yù.

PHIÊN ÂM:

299) Tạng phủ xuyên tạc chi triệu sở nghị tường; âm dương thiên thắng chi bằng diệc khả ố.
220) Hoặc dưỡng phế nhi hỏa can nan chế, đương ích thủy dĩ cưu kim chi huy, hoặc kiện tỳ nhi ẩm thực bất tư, đương bổ hỏa dĩ vi thổ chi phụ.
221) Niệu sáp tư thận đích thị danh ngôn; Hãn đa (xuất) dưỡng tâm vưu vi thiện dụ.


DỊCH NGHĨA:

299) Triệu chứng sai lạc không bình thường của tạng phủ cần phải hiểu tường tận; bằng chứng mất quân bình chênh lệch của âm dương cũng nên e sợ.
220) Hoặc đã tư dưỡng phổi mà (lại) khó chế ngự được hỏa vẫn bốc lên (thì) cần phải bổ thêm thận thủy để (thủy chế hỏa) cứu cái khô héo của phổi, hoặc đã dùng thuốc kiện tỳ mà vẫn không ăn uống được, thì phải bộ mệnh môn hỏa để hỏa trợ giúp cho tỳ thổ.
221) Đái rít gắt thì phải tự nhuận thận thủy thật đúng là danh ngôn; ra mồ hôi nhiều phải dinh dưỡng itm là lời khuyên chí lý.


NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 67

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 67


BÀI 67:
216) 胃氣復則血自止,血病每以胃藥收;肾水升則火自降,火動貴滋肾陰為主
Wèi qì fù zé xuè zì zhǐ, xiě bìng měi yǐ wèi yào shōu; shèn shuǐ shēng zé huǒ zì jiàng, huǒ dòng guì zī shèn yīn wéi zhǔ.
217) 血虚當益心經;氣弱宜調脾部
Xuè xū dāng yì xīnjīng; qì ruò yí diào pí bù.
218) 若益精必先補血,血盛而精自強;欲治血必先理氣,氣調血有附
Ruò yì jīng bì xiān bǔxuè, xuè shèng ér jīng zìqiáng; yù zhì xuè bì xiān lǐqì, qì tiáo xuè yǒu fù.

PHIÊN ÂM:

216) Vị khí khắ phục tắc huyết tự chỉ, huyết bệnh mỗi dĩ vị dược thâu công; Thân thủy thăng tắc hỏa tự giáng, hỏa động quý từ thận âm vi chủ.
217) Huyết hư đương ích tâm kinh; khí nhược nghi điều tỳ bộ.
218) Nhược ích tinh tất tiên bổ huyết, huyết thạnh nhi tinh tự cường; dục trị huyết tất tiên lý khí, khí điều nhi huyết hữu phụ.

DỊCH NGHĨA:
216) Vị khí phục hồi thời tự nhiên cầm được máu, trị bệnh huyết dùng thuốc chữa dạ dày thì mau thành công; Thận thủy lên thì hỏa tự giáng, hễ hỏa động thì phải xem việc tư thận âm làm chủ yếu.
217) Huyết kém cần bổ ích tâm kinh; nguyên khí yếu phải điều bổ bộ phận tỳ.
218) Như muốn bổ tinh trước là phải bổ huyết, huyết đầy đủ thì tinh tự nhiên mạnh; muốn trị huyết trước hết phải trị khí, khí điều hòa thì huyết có nơi nương tựa.


Thứ Năm, 15 tháng 7, 2021

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 66

   NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 66



BÀI 66:
213) 雍則言,而带則通;陷則提,而脱則固
Yōng zé yán, ér dài zé tōng; xiàn zé tí, ér tuō zé gù.
214) 外湿宜汗,内湿宜渗;証須力其重輕:虛火可補,寔火可瀉,用須求其當否
Wài shī yí hàn, nèi shī yí shèn; zhèng xū lì qí zhòng qīng: Xūhuǒ kě bǔ, shí huǒ kě xiè, yòng xū qiú qí dāng fǒu.
215) 鬱有连,發, 奪,泄,折,之殊各,痰有潤,燥,散,温,清,之異路
Yù yǒu lián, fā, duó, xiè, zhé, zhī shū gè, tán yǒu rùn, zào, sàn, wēn, qīng, zhī yì lù.

PHIÊN ÂM:
213) Ủng tắc tuyên nhị trệ tắc thông, hãm tắc đề nhi thoát tắc cố.
214) Ngoại thấp nghi hạn, nội thấp nghi thẩm, chứng tu biện kỳ trọng khinh, hư hỏa khả bổ, thiệt hỏa khả tả, dụng tu cầu kỳ đáng phủ.
215) Uất hữu: đạt, phát, đoạt, tiết, chiết, chi thù danh; đàm hữu: nhuận, táo, tán, ôn, thanh chi dị lộ. 

DỊCH NGHĨA:
213) Ủng uất thì phải khơi ra mà trệ thời phải thông; hãm xuống thời kéo lên mà thoát thời cố lại.
214) Thấp ở ngoài nên cho ra mồ hôi, thấp ở trong nên cho lợi tiểu tiện, phải nhận thức rõ ràng bệnh nặng hay nhẹ; hư hỏa phải nên bổ; thiệt hỏa nên tả, khi dùng đến thuốc phải tìm cái đáng dùng hay không.
215) Trị chứng uất có các tên khác nhau: cho thông, phát ra, cướp đi, bài tiết ra, hay bẻ gãy đi, trị chứng, đàm có những đàng khác nhau: làm cho nhuận, làm ráo, làm tan kiết đàm, làm ôn để tán hàn đàm, làm mát để thanh nhiệt đàm. 

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 65

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 65


BÀI 65:

211) 新病氣壯兮當峻攻;久病氣衰兮當調護。
Xīn bìng qì zhuàng xī dāng jùn gōng; jiǔ bìng qì shuāi xī dāng tiáohù.
212) 氣不可耗極,血不可大補痰不可吐盡,火不可降過;四語可師;風者必沣散,燥者必滋潤者必清解,寒者必温中,大淫何懼。
Qì bùkě hào jí, xuè bùkě dà bǔ tán bùkě tǔ jǐn, huǒ bùkě jiàngguò; sì yǔ kě shī; fēng zhě bì fēng sàn, zào zhě bì zīrùn zhě bì qīng jiě, hán zhě bì wēn zhōng, dà yín hé jù.

PHIÊN ÂM:

211) Tân bệnh khí tráng hề đương tuấn công, cửu bệnh khí suy hề, đương diều hộ.
212) Khí bất khả hao cực, huyết bất khả đại bổ, đàm bất khả thổ tận, hỏa bất khả giáng quá, tứ ngũ khả sư. Phong giã tất hạn tán, táo giả tất tư nhuận, nhiệt giả tất thanh giải, hàn giả tất ôn trung, lục dâm hà cụ.

DỊCH NGHĨA:

211) Bệnh mới phát nguyên khí còn khỏe (mạnh) cần công tà thật mạnh, bệnh đã lâu nguyên khí suy nhược, cần phải điều hộ (giữ) cho nguyên khí.
212) Khí không nên để hao quá, huyết không nên bổ nhiều quá, đàm không nên cho thổ ra hết, hỏa không nên giáng thái quá, hiểu được bốn lời nói trên mới có thể làm thầy được. (Bị) phong phải cho ra mồ hôi để tán đi, táo thì phải tư nhuận, nhiệt phải thanh giải (làm mát), hàn phải dùng thuốc Ôn trung, lục dâm tà khí nào có lợi.

CHÚ THÍCH CÁC BÀI THUỐC TRONG BÀI 65:


BÀI THUỐC ÔN TRUNG THANG: 

Nguyên bản bài thuốc:
Thiên Kim Dực, Q.23.
Tôn Tư Mạo.

Công dụng: Ôn trung, tán hàn.

Chủ trị: Trị mụn nhọt thể âm hàn, tỳ vị bị hàn, tiêu chảy, kiết lỵ.

Thành phần bài thuốc:
Cam thảo (nướng) 60g
Phụ tử 60g
Thục tiêu 240 hạt
Can khương 60g
Sắc với 6 thăng nước còn 2 thăng. Chia làm ba lần uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:


- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
- Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
- Phụ tử phản với các vị Bối ẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
- Phụ tử là vị thuốc rất nóng, có thai không dùng.
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
- Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.




NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 64

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 BÀI 64


BÀI 64:

208) 四紅屬湿,四經属火,火湿可推求;受病為木,得病為標本宜明悟
Sì hóng shǔ shī, sì jīng shǔ huǒ, huǒ shī kě tuīqiú; shòu bìng wèi mù, débìng wèi biāoběn yímíng wù.

209) 水升火降者無慮;陽秘陰平者有壽
Shuǐ shēng huǒ jiàng zhě wúlǜ; yáng mì yīnpíng zhě yǒu shòu.

210) 陽虚生寒,寒生湿生熱湿熱盛而氣滞身浮;陰虚生火,火生燥生風操風,而筋痿予露
Yáng xū shēng hán, hán shēng shī shēng rè shīrè shèng ér qì zhì shēn fú; yīn xū shēnghuǒ, huǒ shēng zào shēng fēng cāo fēng, ér jīn wěi yǔ lù.


PHIÊN ÂM:

208) Tứ kinh thuộc thấp, tứ kinh thuộc hỏa, hỏa thấp khả suy cầu; thọ bệnh vi bổn, truyền bệnh vi tiêu, tiêu bổn nghi minh ngộ.

209) Thủy thăng hỏa giáng giả vô lự; dương bí âm bình giả hữu thọ.

210) Dương hư sinh hàn, hàn sinh thấp, thấp sinh nhiệt, thấp nhiệt thạnh nhi khí trệ thân phù, âm hư sinh hỏa, hỏa sinh táo, táo sinh phong, táo phong thạnh nhi cân nuy cốt lộ. 


DỊCH NGHĨA:

208) Bốn kinh thuộc thấp, bốn kinh thuộc hỏa, hỏa và thấp phải suy xét tìm tòi, nơi mắc bệnh trước là bổn, nơi (mà) bệnh truyền đến sau là tiêu, tiêu bổn phải hiểu rõ ràng.

209) Tâm hỏa chiếu xuống dưới, hơi nước của thân thủy bốc lên là điều không lo; chân dương được giữ kín, chân âm đầy đủ thời sống lâu.

210) Dương hư sinh ra hàn, hàn sinh thấp, thấp sinh nhiệt, thấp nhiệt thịnh quá mà khí trở trệ, cả mình phù thũng; âm hư sinh ra hỏa, hỏa sinh táo, táo sinh phong, táo phong quá thịnh mà gân yếu, xương lồi.

 

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 63

  NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 63


BÀI 63:
225) 後先深究釜;内外洞知門户
Hòu xiān shēnjiù fǔ; nèiwài dòng zhī mén hù.
226) 陽不足則先寒,陰不足則先熱,两般常審秤衡; 金太過則生燥,木太過則生風,六氣之仇;三焦為為元氣之腑
Yáng bùzú zé xiān hán, yīn bùzú zé xiān rè, liǎng bān cháng shěn chèng héng; jīntàiguò zé shēng zào, mù tàiguò zé shēng fēng, liù qì zhī chóu; sānjiāo wèi wèi yuánqì zhī fǔ.
227) 相火為元氣之仇;三焦為元氣之腑
Xiāng huǒ wèi yuánqì zhī chóu; sānjiāo wèi yuánqì zhī fǔ.



PHIÊN ÂM:

225) Hậu tiên thậm cứu thuyên đề, nội ngoại đồng tri môn hộ.
226) Dương bất túc tắc tiên hàn, âm bất túc tắc tiên nhiệt, lưỡng ban thường thẩm bình hoành (hành), kim thái quá, tắc sanh táo, mộc thái quá tắc sanh phong, lục khí vưu 
227)  Tướng hoa vi nguyên khí chi cừu. Tam tiêu vi nguyên khí chi phủ.



DỊCH NGHĨA:

225) Đối với bệnh trước phải cứu xét nguồn gốc thật sâu sắc bệnh nội thương, ngoại cảm phải biết rất rõ đường để lối vào cửa chúng (cửa nhà).
226) Tất cả bệnh cốt hay bệnh nóng lạnh hễ dương suy không đầy đủ thì thấy lạnh trước, âm suy không đầy đủ thì phát nóng trước, hai điều đó phải xét như nhau (cân bằng). Phế kim nóng quá thì sinh táo, can mộc thịnh thái quá thời sinh phong, phải đo lường sáu khí thật rõ ràng.
227) Tướng hỏa là kẻ thù của nguyên khí. Tam tiêu là kho chứa của nguyên khí.



NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 62

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 62


BÀI 62:
201) 有常有変潜心之下易道存;或守或攻文業之間兵法寓
Yǒu cháng yǒu biàn qiánxīn zhī xià yì dào cún; huò shǒu huò gōng wén yè zhī jiān bīngfǎ yù.
202) 微則逆治,甚則從攻
Wēi zé nì zhì, shén zé cóng gōng.
203) 邪宜法除,正宜安撫
Xié yí fǎ chú, zhèngyí ānfǔ. 
204) 異症夛申痰火,対症須尋痰火為先;雜症夛是房芳,問症則問房芳為首
Yì zhèng duō shēn tán huǒ, duìzhèng xū xún tán huǒ wèi xiān; zá zhèng duō shì fáng fāng, wèn zhèng zé wèn fáng fāng wéishǒu.



PHIÊN ÂM:

201) Hữu thường hữu biến tím tâm chi hạ dịch đạo tồn; hoặc thủ hoặc công phản chương chi gian binh pháp ngụ.
202) Vi tắc nghịch trị, thậm tắc tùng công.
203) Tà nghi khư trừ, chánh nghi an phủ.
204) Dị chứng đa do đàm hỏa, đối chứng tu tầm đàm hỏa vị tiên; Tạp chứng đa trị phòng lao, vấn chứng tắc vấn phòng lao vi thủ.


DỊCH NGHĨA:

201) Bệnh có khi thường khi biến phải lưu tâm dưới dạng bảo tồn lẽ Đạo Dịch (Kinh Dịch). Khi cố thủ, lúc phản công như thể trở bàn tay giống như phương pháp dụng binh.
202) Bệnh vi tà thời trị nghịch lại (bệnh nhẹ); bệnh nặng thì phải tùy theo mà trị (theo chứng).
203) Tà khí thì phải xua đuổi, trừ đi, chánh khí phải được yên định bồi dưỡng, vỗ về.
204) Bệnh lạ phần nhiều bởi đàm hỏa, đoán bệnh phải tìm đàm hỏa trước hết. Tạp bệnh phần nhiều là phòng lao, hỏi bệnh phải hỏi đến phòng lao đầu tiên. 


CHÚ THÍCH BÀI THUỐC PHÒNG LAO TRONG BÀI 62: 

BÀI THUỐC TRỊ LAO LỰC QUÁ SỨC, ĂN NGỦ KÉM, THIẾU MÁU: CHÍ CƯỜNG LỰC TRÁNG TỬU

Thành phần bài thuốc:

Nhân sâm 20g
Tang ký sinh 40g
Tang thầm 40g
Hoàng tinh (chế) 80g
Thỏ ty tử (sao) 40g
Kê huyết đằng 20g
Hà thủ ô đỏ (chế) 40g
Đỗ trọng 40g
Ba kích 20g
Bạch mã cốt cao (Cao Ngựa trắng) 20g

Chủ trị:
Người lao lực quá sức, kém ăn, mất ngủ hay mệt, ngực nặng, xanh xao, thiếu máu hay ốm đau...

Cách dùng, liều lượng:
Các vị thuốc ở trên cho vào 3 lít rượu trắng 45° ngâm 2 ngày đêm, rồi chưng cách thủy sôi 2 giờ, sau đó hạ thổ một tuần lễ. Uống mỗi lần 1-2 thìa canh (20-30ml), ngày uống 2 lần trong bữa ăn.

Kiêng kỵ:
Kiêng ăn các thức ăn sống, các thứ tanh, các thứ kích thích: Cà phê, thuốc lá, chè...

Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
- Cam thảo phản lại Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa khi dùng nên tránh xa.
- Xích thược phản lại Lê lô khi dùng trên tránh xa.
- Ngưu tất kỵ thai, phụ nữ có thai và cho con bú không nên dùng.
- Đào nhân kỵ thai, phụ nữ có thai và cho con bú nên dùng thận trọng.





NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 61

  NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 61

BÀI 61:
198) 表,裏,寒,熱,要分明:新久,裏,虚,休鹵莽
Biǎo, lǐ, hán, rè, yào fēnmíng: Xīn jiǔ, lǐ, xū, xiū lǔmǎng. 
199) 病机有深有淺,𡸈宜責效於月前;邪氣有速,有迟,不可専构於日数
Bìng jī yǒu shēn yǒu qiǎn, zè yí zé xiào yú yuè qián; xiéqì yǒu sù, yǒu chí, bùkě zhuān gòu yú rìshù. 
200) 浮中況尢候須知;汗吐下三法勿誤
Fú zhōng kuàng yóu hòu xūzhī; hàn tǔ xià sān fǎ wù wù.


DỊCH NGHĨA:
198) Biểu lý hàn nhiệt yếu phân minh, tân cửu thực hư hưu lỗ mãng.
199) Bệnh cơ hữu thâm, hữu thiểm, khởi nghi trách nhiệm ư mục tiền. Tà khí hữu tốc, hữu trì, bất khả chuyển câu ư nhật số.
200) Phù trung, trầm cửu hậu tu tri, hãn, thổ, hạ tám pháp vật ngộ.

DỊCH:
198) Cần phải phân biệt rõ ràng bệnh thuộc biểu, lý, hàn, nhiệt; không nên lỗ mãng trong khi xét đến bệnh mới, cũ, thực, hư.
199) Căn bệnh có lúc (ở) lúc sâu lúc cạn, há nên (chẳng nên) trách đòi phải có công hiệu trước mắt.
200) (Ba cữ) phù, trung, trầm ấn ở ba bộ thốn, quan, xích, tức chín lần án phải hiểu rõ; hãn, thổ, hạ ba phép ấy chớ lầm lẫn.


NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 60

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 60


BÀI 60:
196) 秋冬青夏順天時,来北西随水土
Qiūdōng qīng xiàshùntiān shí, lái běixī suí shuǐtǔ. 
197) 陰陽之分細察,隂弱宜扶陰以配陽,陽弱則扶陽以配陰;主客之通参詳,主勝則左客,而補主
Yīnyáng zhī fēn xì chá, yīn ruò yí fú yīn yǐ pèi yáng, yáng ruò zé fú yáng yǐ pèi yīn; zhǔkè zhī tōng cān xiáng, zhǔ shèngzé zuǒ kè, ér bǔ zhǔ.

PHIÊN ÂM:
196) Thu, đông, xuân, hạ thuận thiên thời. Nam, bắc, đông, tây tùy thủy thổ.
197) Âm dương chi nhân tể sát, âm nhược nghi phò âm dĩ phối dương, dương nhược tắc phò dương dĩ phối âm.
Chủ khách chi vận tham tường, chủ thắng tắc tả chủ, nhi bổ khách; khách thắng tắc tả khách nhi bổ chủ. 

DỊCH NGHĨA:

196) Phải thuận theo thời tiết (khí hậu) của bốn mùa: thu, đông, xuân, hạ.
Tùy theo khí hậu của từng địa phương, bốn hướng: Nam, bắc, đông, tây mà điều trị.
197) Bệnh thuộc âm hay dương phải xét cho tỉ mỉ, hễ âm nhược phải phò trợ âm mà phối hợp với dương, dương nhược thời phải phò hộ dương mà phối hợp với âm.
Phải hiểu rõ chủ vận, khách vận, chủ thắng thời tả chủ mà bổ khách, khách thắng thời tả khách mà bổ chủ.



NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 59

  NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 59


BÀI 59:

194) 車剂,重剂,自有机開;奇方,偶万,不跡規矩
Chē jì, zhòng jì, zì yǒujī kāi; qí fāng, ǒu wàn, bù jī guījǔ. 
195) 辛者散,酸者收,淡者渗,鹹者軟,苦者寫,甘者緩,葯性各有分科
Xīn zhě sàn, suān zhě shōu, dàn zhě shèn, xián zhě ruǎn, kǔ zhě xiě, gān zhě huǎn, yàoxìng gè yǒu fèn kē.

PHIÊN ÂM:
194) Khinh tễ, trọng tễ tự hữu cơ quan, kỳ phương, ngẫu phương, bất du quy củ.
195) Tấn giả tán, toan giả thu, đạm giả thẫm, hàm giả nhuyễn, khổ giả tả, cam giả hoãn, dược tánh các hữu phân khoa.
Thượng nghi thăng, hạ nghi giáng, ngoại nghi phù, nội nghi trầm, hàn nghi ôn, nhiệt nghi lương, trị pháp khởi dung giao trụ.



DỊCH NGHĨA:

194) Tễ (mà) nhẹ, tễ nặng đã có tổ chức; phương lẻ, phương chẵn (đôi) không vật nào ngoài quy củ.
195) Vị thuốc cay hay phát tán, vị chua hay thu liễm, vị đạm hay thẩm lợi, vị mặn hay làm mềm chất rắn, vị đắng hay tả hữu, vị ngọt hay làm hòa hoãn, tánh các vị thuốc đều có phân chia từng khoa.
Bệnh ở trên phải dùng vị thuốc thăng, bệnh ở dưới phải dùng vị giáng, ở ngoài dùng vị phù, ở trong dùng vị trầm, bệnh hàn dùng thuốc ôn, bệnh nhiệt dùng thuốc mát, phương pháp điều trị không cứng nhắc gò bó mà phải linh hoạt.

GHI CHÚ:

- Cơ: số lẻ.
- Thẩm lợi: Chảy rỉ rỉ ra.
- Giao: Keo (ví như giao trụ cổ tất có nghĩa là đè chắc phím mà khẩu đàn không linh hoạt)



NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 58

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 58


BÀI 58:
192) 然總而論之,病欲治今法常依古。
Rán zǒng ér lùn zhī, bìng yù zhì jīn fǎ cháng yī gǔ.
193) 製藥慎無逞逞巧,善斟酌於诡,洗,煨蝦蒸;用藥不可执方,妙通变於加減,穿合,摘取。
Zhìyào shèn wú chěng chěng qiǎo, shàn zhēnzhuó yú guǐ, xǐ, wēi xiā zhēng; yòngyào bùkě zhí fāng, miào tōng biàn yú jiājiǎn, chuān hé, zhāi qǔ.

PHIÊN ÂM:

192) Nhiên tổng nhi luận chi: bệnh dục trị kim; pháp thường y cố.
193) Chế dược thận vô tinh xảo, thiện châm chước ư bào tẩy, ổi, chích, hà, chưng; Dụng dược bất khả chấp phương, diệu thông biến, ư gia giảm xuyên hợp trích thủ. 


DỊCH NGHĨA:
192) Song tóm lại mà bàn thì muốn trị bệnh ngày hôm nay thường phải nương dựa vào phương pháp xưa.
193) Chế thuốc phải thận trọng không nên chú ý đến cái đẹp (sắc sảo) mà phải cần châm chước ở chỗ (trung dung) sao, rửa, lùi, nướng, nung, chưng. Dùng thuốc không nên vin chặt (một) phương, mà phải giỏi tài biến thông gia giảm, xuyên hợp với thang khác, hay rút bớt vị này thêm vị khác.




Thứ Ba, 13 tháng 7, 2021

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 57

 NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 57


BÀI 57:

189) 自雪膏,長生肌肉,喫此應無瘦飲生津解渴,股之可保平康
Zì xuě gāo, chángshēng jīròu, chī cǐ yīng wú shòu yǐn shēngjīn jiěkě, gǔ zhī kě bǎopíng kāng.

190) 别離散,善除那夢丸,通治悪瘡
Bié lísàn, shàn chú nà mèng wán, tōng zhì è chuāng.

191) 唾血者三黄雞蘇,地黄則治下血之太,甚;衄血者生犀角,漉膠則医溺血之異常。|
Tuò xiě zhě sān huáng jī sū, dìhuáng zé zhì xià xuè zhī tài, shén; niù xiě zhě shēng xījiǎo, lù jiāo zé yī nì xuè zhī yìcháng.

PHIÊN ÂM:

189)  Bạch tuyết cao: trường sanh cơ nhục khiết thử, ưng vô sấu tước. Cam lộ ẩm: sanh tân giải khát, phục chi khả bảo bình khang.

190) Biệt ly tán thiện trừ tà mộng, thông phàn hoàn thông trị ác sang.

191) Thóa huyết giả tam hoàng, kê tô, địa huỳnh tắc trị hạ huyết chi thái thậm; nục huyết giả tứ sanh, tê giác, lộc giao tắc y niếu huyết chi dị thường.

DỊCH NGHĨA:

189) Cao bạch tuyết sinh nhiều da thịt, dùng nó sẽ không gầy ốm; ẩm Cam lộ sanh được tân dịch giải khát uống nó giữ được bình an.

190) Tán biệt ly hay trừ được chứng chiêm bao thấy điều hung dữ; hoàn thông phàn trị tất cả các chứng ác sang.

191) Nhổ ra máu (dùng) thang tam hoàng, thang kê tô; (còn) địa hoàng thang thời trị tiêu chảy qua quá nhiều máu cam thì uống thang tứ sanh, thang tê giác địa hoàng; hoàn lộc giác thời chữa lành chứng đái ra máu hay lạ thường.


* CHÚ THÍCH CÁC BÀI THUỐC TRONG BÀI 57:

1) BẠCH TUYẾT CAO:

Thành phần bài thuốc:
Phục linh 160g
Hoài sơn 160g
Khiếm thực 160g
Liên nhục 160g
Đại mễ (Gạo lâu năm) nửa cân
Nhu mễ (Ngạnh mễ, Gạo nếp) nửa cân
Đường cát một cân
Bỏ vào lọ sành sứ chưng cách thủy hòa với đường cho đều, làm thành bánh, cắt bằng dao tre, phơi khô, dùng rộng rãi.


Tác dụng: Bổ tỳ vị, các chứng hư.
Công dụng: Trừng sanh cơ nhục (sinh nhiều da thịt, người đầy đặn).



2) CAM LỘ ẨM:

Thành phần bài thuốc:
Sinh địa 12g
Thục địa 12g
Nhân trần 12g
Thiên môn 12g
Tỳ bà diệp 8g
Chỉ xác 4g
Hoàng cầm 12g
Thạch hộc 12g
Cam thảo 4g
Mạch môn 12g

Tác dụng: Bổ tỳ vị, các chứng hư.
Công dụng: Chữa dạ dày nóng, họng khô, răng lung lay.




3) BIỆT LY TÁN:

Thành phần bài thuốc:
Dương liễu ký sinh (ký sinh trên cây dương liễu)
Bạch truật 40g
Quế tâm 40g

Nhân sâm 20g
Ngô thù du 20g

Thiên hùng 20g

Thiên thảo (Tây căn thảo) 20g

Tế tân 8g

Xương bồ 8g
Phụ tử 8g
Can khương 8g
Nóng thì bỏ Thiên hùng, Phụ tử, Sinh khương, Quế tâm đi, mà gia thêm Tri mẫu 12g, Hoàng bá 12g, Đương quy 20g, Sinh địa 20g.
Tán bột, uống lúc bụng đói với nước sôi để nguội, mỗi lần 8g.
Công dụng: Khư trừ tà mộng.
Chủ trị: Chữa tim bị phong làm bệnh, đàn ông hay đàn bà mắc chứng mộng giao với ma quy. Vì dùng thuốc này để trừ tà, uống nó để không mộng nữa cho nên gọi là biệt ly.

Nếu như khí huyết hư, chóng mặt, đầu xây xẩm, tim đập không đều nhịp, đau nhói ở vùng tim thì gia Kê huyết đằng 10g, Hải phong đằng 10g, Huyền sâm 16g, Ngưu tất 16g, Hạt muồng sao 16g, Liên tâm 4g.



4) THÔNG PHÀN HOÀN:

Thành phần bài thuốc và cách bào chế:

Đúng vào trưa ngày mùng 5 tháng 5 âm lịch (Tiết Đoan Ngọ), lấy phèn chua tốt tán mịn phơi khô, đựng vào bình sành. Gặp mụt độc sưng đau mới phát, lấy 12g phèn bột giã với củ hành cho nhuyễn, uống với rượu, uống hết một lần cho say. Nếu có mửa thì dùng nước trà đè xuống. Hoặc có thể lấy cơm và hành hoàn lại mà uống cũng được. Bên ngoài dùng bột phèn lấy 20g, Xạ hương 0,4g hòa trộn với ruột ễnh ương, giã thành cao bôi bốn phía mụt một ngày đếm là hết.

Công dụng: Thông trị ác sang.
Chủ trị: Trị tất cả thương độc phát bối và ác sang.


5) TAM HOÀNG THANG:

Thành phần bài thuốc:
 Đại hoàng 12g
Chỉ huyết thang (*)

Hoàng liên 12g
Hoàng cầm 12g
Công dụng: Thông trị ác sang.
Chủ trị: Trị tất cả thương độc phát bối và ác sang.

(*) BÀI THUỐC CHỈ HUYẾT THANG:
Nguyên bản bài thuốc:
Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y
Nguyễn Phu


Công dụng: Chỉ thấu, hóa đờm, tuyên phế, giải biểu.
Chủ trị: Trị cảm ho, ho lâu ngày không khỏi, đờm nhiều.

Thành phần bài thuốc:

Bẹ móc 8g
Hạn liên thảo 8g
Cam thảo 4g
Cát cánh 8g
Kinh giới 8g
Tử uyển 12g
Trần bì 8g
Tán bột.
Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 8-12g.

Lưu ý khi dùng thuốc:
- Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
- Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.


6) KÊ TÔ TÁN:

Thành phần bài thuốc:
Bạc hà 2g
Hoàng kỳ 2g
A giao 2g
Sinh địa 2g
Bối mẫu 2g
Bạch mao căn 2g
Cát cánh 2.5g
Mạch môn 2.5g
Cam thảo 2.5g
Sinh khương 3 lát

Sắc uống.

Công dụng: Chỉ thóa huyết.
Chủ trị: Trị do lao nhọc mà thương tổn đến phế kinh, nhổ ra đàm dãi có máu, cổ họng không thông.


7) ĐỊA HOÀNG THANG: (Tức LỤC VỊ ĐỊA HOÀNG HOÀN)
Thành phần bài thuốc:
Đan bì 9g
Bạch linh 9g
Trạch tả 9g
Thục địa 24g
Sơn thù 12g
Cách dùng: Luyện mật làm hoàn ngày uống từ 8-12g. Ngày dùng từ 2-3 lần uống với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt.

Nếu tiêu chảy máu quá nhiều thì gia thêm vào thang Lục vị địa hoàng hoàn những vị thuốc sau:
Nhục thung dung 20g
Hòe giác 12g
Đương quy 4g
Bạch thược 16g
Địa du 12g
Sắc uống.


8) TỨ SANH HOÀN:
Thành phần bài thuốc:

Bạc hà (tươi) 12g
Ngải cứu (tươi) 12g
Sinh địa 12g
Trắc bá diệp (tươi) 12g
Liều lượng bằng nhau. Giã thật nhỏ làm hoàn bằng trứng gà. Mỗi lần uống một hoàn, sắc nước uống hoặc nước muối hòa uống.

Công dụng: Lương huyết, chỉ huyết.
Chủ trị: Chữa máu nóng đi bậy mửa ra máu hay chảy máu cam (bức huyết vọng hành).



9) TÊ GIÁC ĐỊA HOÀNG THANG:
Thành phần bài thuốc:
Sinh địa 20g
Bạch thược 16g
Đơn bì 12g
Tê giác 2g
Ba vị thuốc Sinh địa, Bạch thược, Đơn bì nấu chín, hòa với nước mài Tê giác uống.


Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, lương huyết, tán ứ.
Chủ trị: Chữa tim nhọc mệt, nhiệt xâm nhập vào hệ tuần hoàn gây mửa ra máu và chảy máu cam.



10) LỘC GIÁC HOÀN:
Thành phần bài thuốc:
Lộc giác giao 20g
Một dược 20g
Huyết dư thán (Tóc rối đốt cháy) 20g
Tán bột, hòa với nước Bạch mao căn giã nát làm hoàn bằng hạt ngô lớn, mỗi lần uống 50 hoàn với nước muối.

Công dụng: Thanh lợi niệu, chỉ huyết.
Chủ trị: Bệnh thương phòng tiểu tiện ra máu.



Thứ Hai, 12 tháng 7, 2021

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 56

    NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 56


187) 夢遺則用秘元煎,鏁精丹,丈滑要神芎,构杞;驁悸則用鏁丹, 安神飲,大怯須仁熟,妙香
Mèngyí zé yòng mì yuán jiān, suǒ jīng dān, zhàng huá yào shén qiōng, gòu qǐ; ào jì zé yòng suǒ dān, ānshén yǐn, dà qiè xū rén shú, miàoxiāng.
188) 五子衍宗,求嗣,妙訣,八仙沫壽,却老神万
Wǔzǐ yǎn zōng, qiú sì, miàojué, bāxiān mò shòu, què lǎoshén wàn.


PHIÊN ÂM:
187) Mông di tắc dụng bí nguyên tiễn, tỏa tinh đơn, cửu lược yếu: thần khung, câu khởi (câu kỷ tử). Kinh quý tác dụng: trấn tâm đơn, an thần ẩm; đại khiếp tu: nhơn thục, diệu hương.

188) Ngũ tử khiêm tôn cầu tự diệu quyết, bát tiên thiêm thọ khư lão thần phương.

DỊCH NGHĨA:

187) Chứng mộng, di tinh thời dùng tiễn bì nguyên, đơn tỏa tinh; tinh chảy lâu ngày cần đến thang thần khung, thang câu khởi (câu kỷ tử); bệnh kinh sợ hồi hộp, thường dùng đơn trấn tâm, ẩm an thần, sợ quá lắm phải dùng than nhơn thục, tán diệu hương.
188) Hoàn ngũ tử khiên tôn là bí quyết để cầu có con; đơn bát tiên thiên thọ là phương thần trừ tuổi già.

CHÚ THÍCH CÁC THANG THUỐC CÓ TRONG BÀI 56:
1) BÍ NGUYÊN TIỄN THANG:

Thành phần bài thuốc:
Long cốt 120g
Kha tử bì 10 quả
Sa nhân 40g
Thần sa 40.5g
Tán bột lấy cháo nếp hoàn bằng hạt đậu xanh lớn, uống với rượu mỗi lần 2 hoàn; trước khi đi nằm uống 3 hoàn với nước lã. Kiêng ăn hành, hẹ khi dùng thuốc.

Công dụng: An thần, ôn trung, cố tinh.

Chủ trị: Chữa khí lạnh cộng tim, bụng đau tiêu chảy, ra mồ hôi, di hoạt tinh. Dương suy chân lạnh, chân khí không đầy đủ, tất các chứng nội hư lạnh (bên trong hư hàn).


2) TỎA TINH ĐƠN:

Thành phần bài thuốc:
Tang phiêu tiêu 40g
Long cốt 40g
Phục linh 40g
Tán bột, hoàn với mật bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 70 viên.

Công dụng: Cố tinh, sáp niệu.
Chủ trị: Chữa tinh chảy nhiều (hoạt thoát) bệnh lâu ngày.


3) THẦN KHUNG THANG:
Thành phần bài thuốc:
Thăng ma 1.6g
Xuyên khung 1.6g
Nhân sâm 1.6g
Câu kỷ tử 1.6g
Cam thảo 1.6g
Viễn chí 1.6g
Hoàng kỳ 1.6g
Địa cốt bì 1.6g
Phá cố chỉ 1.6g
Đỗ trọng 1.6g
Bạch truật 1.6g
Thạch liên tử 7 hạt
Sinh khương 3 lát.
Sắc uống. 
Công dụng: Bổ thận cố tinh, ích khí.
Chủ trị: Chữa di tinh đã lâu, thận khí hãm xuống (không có Thạch liên thế Liên tu).




4) CÂU KHỞI THANG: Còn gọi là CÂU KỶ TỬ THANG

Thành phần bài thuốc:
Câu kỷ tử 4g
Nhục thung dung 4g
Phục linh 4g
Ngũ vị tử 7 hạt
Nhân sâm  2g
Hoàng kỳ  2g
Chi tử  2g
Thục địa  2g
Táo nhục  2g
Cam thảo 2g
Sinh khương 1 lát
Đăng tâm thảo 1 lọn
Sắc uống vào sớm mai, khi bụng đói.
Công dụng: Bổ thận, ích khí, cố tinh.
Chủ trị: Chữa thận hư, hoạt tinh kéo dài lâu ngày.



5) KIM BẠC TRẤN TÂM ĐƠN THANG:

Thành phần bài thuốc:
Đởm Nam tinh 4g
Chu sa 12g
Hổ phách 12g
Trúc hoàng 12g
Ngưu hoàng 12g
Trân châu 4g
Xạ hương 0.06g
Kim bạc 4g (tán bột để riêng).
Tất cả tán mạt, trộn với mật làm hoàn, kim bạc làm áo, lấy nước Bạc hà uống.
Công dụng: An thần, trấn kinh, thanh đàm hỏa.
Chủ trị: Trị tất cả các chứng điên giản, kinh sợ hồi hộp, các chứng do đàm hỏa gây nên.


6) ÍCH KHÍ AN THẦN THANG: Còn gọi AN THẦN ẨM

Thành phần bài thuốc:
Đương quy 12g
Phục linh 12g
Sinh địa 12g
Mạch môn 12g
Táo nhân 12g
Nhân sâm 12g
Hoàng kỳ 12g
Hoàng liên 8g
Viễn chí 4g
Cam thảo 4g
Trúc diệp 12g
Đởm Nam tinh  1.2g
Sinh khương 3 lát
Đại táo 3 quả

Công dụng: Ích khí an thần.
Chủ trị: Chữa chứng kinh sợ hồi hộp.


7) NHƠN THỤC THANG: Còn gọi NHÂN THỤC THANG
Thành phần bài thuốc:
Bá tử nhân 12g
Thục địa 12g
Câu kỷ tử 12g
Ngũ vị tử 4g
Toàn nhục 12g
Quế tâm 8g
Nhân sâm 12g
Công dụng: Bổ can đởm, ích khí, an thần.
Chủ trị: Chữa can đởm hư, sợ hãi không dám nằm một mình (Đại khiếp).


8) DIỆU HƯƠNG TÁN:
Thành phần bài thuốc:
Hoài sơn 80g
Nhân sâm 40g
Hoàng kỳ 40g
Viễn chí 40g
Phục linh 40g
Phục thần 40g
Cát cánh 8g
Cam thảo 8g
Mộc hương 8.5g
Xạ hương 0.4g

Công dụng: Tư dưỡng tâm thận, an thần, khai khiếu.
Chủ trị: Chữa mộng di tinh, tâm thận không giao, kinh sợ hồi hộp uất kết (Đại khiếp).


9) NGŨ TỬ KHIÊN TÔN HOÀN:
Thành phần bài thuốc:
Câu kỷ tử 320g
Ngũ vị tử 40g
Phúc bồn tử 160g
Xa tiền tử 80g
Nếu tinh chảy bỏ Xa tiền gia Liên nhục tán bột hòa với mật làm hoàn bằng hạt ngô lớn. Mỗi lần uống 10 hoàn lúc bụng đói, khi nằm ngủ uống 50 hoàn với nước nóng hay nước muối, mùa đông uống với rượu.

Công dụng: Cầu tự diệu quyết.
Chủ trị: Thêm tinh bổ tủy thông lợi thận khỉ, hạ tiêu lạnh hay nóng uống vào đều bình bổ cả.


10) BÁT TIÊN THIÊN THỌ ĐƠN:
Thành phần bài thuốc:
Hà thủ ô 240g
Ngưu tất 120g
Lấy nước đậu đen chưng 3 lần.
Toàn nhục 120g
Bá tử nhân 120g
Tri mẫu 120g
Hoàng bá 120g
Quy bản 120g
Đương quy 120g
Tán bột hoàn với mật.
Mỗi lần uống 30 hoàn với rượu khi bụng đói. Bảy ngày sau thêm 10 hoàn, đến 70 hoàn thì dừng. Kiêng ăn các thứ cay nóng và rượu.
Công dụng: Khư lão thần phương.
Chủ trị: Chữa suy nhược tuổi già, giúp tươi trẻ cơ thể, tăng cường sinh lực.



Thứ Năm, 8 tháng 7, 2021

NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 55

   NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 55



BÀI 55:
184) 柴物,退潮机絨莫測;胃苓止功效难量 
Chái wù, tuìcháo jī róng mò cè; wèi líng zhǐ gōngxiào nán liàng.
185) 下痢以導 滞為先先,久甚須知养臟,便秘用通幽為急燥結當識潤腸
Xiàlì yǐ dǎo zhì wèi xiān xiān, jiǔ shén xūzhī yǎng zàng, biànmì yòng tōng yōu wèi jí zào jié dāng shí rùn cháng.
186) 丸铒縮泉,不夏還溺,剂吞提氣,無患脱肛。
Wán ěr suō quán, bù xià hái nì, jì tūn tí qì, wú huàn tuōgāng.


PHIÊN ÂM:
184) Sài vật thối chào cơ dạm mạc trắc, vị linh chỉ tả công hiệu nan lượng.
185) Hạ lỵ dĩ đạo trệ vi tiên, cửu thậm tu tri dưỡng tạng; tiện bế dụng thông u vi cấp, táo kiết đương thức nhuận tràng.
186) Hoàn nhĩ thúc tuyền bất ưu di niếu; tể thôn đề khí vô hoạn thoát giang.

DỊCH NGHĨA:
184) Thang Sài vật đẩy lui chứng nóng cơn rất nhiệm mầu; thang vị linh cầm ỉa công hiệu khó lường.
185) Kiết lỵ dùng thang đạo trệ trước, đau lâu ngày phải biết dùng thang chơn nhơn dưỡng tạng, đại tiện bí dùng thang thông u, táo bón phải dùng thang nhuận tràng.
186) Uống hoàn thúc tuyền chẳng lo đái són, uống thang đề khí không lo lòi trê.

CHÚ THÍCH NHỮNG BÀI THUỐC CÓ TRONG BÀI 55:
1) THANG SÀI VẬT: (Tức thang Tiểu sài hợp với thang Tứ vật)
Thành phần bài thuốc: 
Xuyên khung 8g
Quy đầu 12g
Thục địa 20g
Bạch thược 12g
Hoàng cầm 8g
Sài hồ 12g
Đại táo 4 quả
Chích thảo 4g
Đảng sâm 12g
Bán hạ 8g
Sinh khương 8g
Sắc uống.

Công dụng: Thanh giải huyết nhiệt.
Chủ trị: Đẩy lui chứng nóng cơn rất hiệu nghiệm.

2) THANG VỊ LINH: Tức thang Bình vị tán hợp với thang Tứ linh.

Thành phần bài thuốc:

Thương truật 12g
Cam thảo 4g
Hậu phác12g
Trần bì 12g 
Trạch tả 4g
Phục linh 4g
Bạch truật 4g
Trư linh 4g
Sắc uống.

Công dụng: Chỉ tả.
Chủ trị: Cầm ỉa chảy.

3) THANG ĐẠO TRỆ:
Thành phần bài thuốc:
Đại hoàng 15g
Bạch thược 12g
Cam thảo 6g
Hoàng liên 13g
Mộc hương 10g
Binh lang 8g
Hoàng cầm 8g
Đương quy 12g

Công dụng: Thanh tả, nhiệt lỵ.
Chủ trị: Chữa kiết lỵ.

4) THANG CHƠN NHƠN DƯỠNG TẠNG THANG:
Thành phần bài thuốc:
Đảng sâm 8g
Bạch truật 8g
Bạch thược 8g
Chích thảo 3.2g
Nhục đậu khấu 4g
Mộc hương 4g
Nhục quế 4g
Kha tử bì 4g
Thạch lựu bì 5g

Công dụng: Bổ hư, ôn trung, chỉ lỵ.
Chủ trị: Chữa bón kiết lâu ngày.

5) THANG THÔNG U:
Thành phần bài thuốc:
Sinh địa 16g
Đương quy 4g
Đào nhân 4g
Hồng hoa 0.4g

Công dụng: Lương huyết, hoạt huyết, thông bế.
Chủ trị: Chữa đại tiện bí.
* Tham khảo bài tân phương Thông U thang, thành phần bài thuốc gồm:
Chích thảo 0.4g
Đào nhân 4g
Hồng hoa 0.4g
Quy thân 4g
Sinh địa 1.6g
Thăng ma 4g
Thục địa 1.6g
Sắc uống.

Chủ trị: Hoạt huyết, dưỡng âm, thăng thanh, thông tiện. Trị u môn không thông, nghịch khí bốc lên trên ăn uống không được, ăn vào là bị nôn (phản vị), nghẹn, táo bón.

Còn thang ở trên bài học đề cập là cổ phương Thông U thang.



6) NHUẬN TRÀNG HOÀN:
Thành phần bài thuốc:
Khương hoạt 12g
Đương quy 12g
Hỏa ma nhân 22g
Đào nhân 4g
Địa hoàng 16g
Phòng phong 8g
Tạo giác (sao cồn trắng) 10g

Công dụng: Nhuận tràng (hoạt huyết).
Chủ trị: Chữa táo bón.
 
7) THÚC TUYỀN HOÀN:
Thành phần bài thuốc: 
Ích trí nhân 8g
Hoài sơn 8g
Ô dược 8g

Công dụng: Trị thận nguyên hư lãnh.
Chủ trị: Chữa thận hư, đái són, đái dắt, đái dầm.


8) ĐỀ KHÍ THANG: (Còn gọi là thang Ích khí thăng đề)
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 4g
Bạch truật 4g
Hoàng kỳ 4g
Đương quy 3g
Trần bì 2g
Đại táo 2g
Sài hồ 1g
Cam thảo 1g
Can khương 0.5g
Thăng ma 10g

Công dụng: Thăng đề dương khí.
Chủ trị: Chữa thoát giang, lòi trê.

* Tham khảo: Có tài liệu viết nên phối hợp thêm Hoàng kỳ 2g vào bài thuốc này để làm thành bộ tứ Thăng ma - Sài hồ - Nhân sâm - Hoàng kỳ giúp ích khí thăng đề. Ở đây do tài liệu cổ chỉ bàn là thang Bổ trung ích khí bội thêm Thăng ma làm thành thang Ích khí thăng đề, cho nên chỉ viết đến đó cho quý độc giả tham khảo.



🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...