NHÂN THÂN PHÚ 人身賦 - BÀI 52
BÀI 52:
178) 温風,清胃,通治牙疳,牙牢則莫若滋陰肾氣,通血,洗月子,善医眼疾疾,养眼則無俞育神,夜光。
Wēn fēng, qīng wèi, tōng zhì yá gān, yá láo zé mòruò zī yīn shèn qì, tōng xuè, xǐ yuè zi, shàn yī yǎnjí jí, yǎngyǎn zé wú yú yù shén, yèguāng.
Wēn fēng, qīng wèi, tōng zhì yá gān, yá láo zé mòruò zī yīn shèn qì, tōng xuè, xǐ yuè zi, shàn yī yǎnjí jí, yǎngyǎn zé wú yú yù shén, yèguāng.
179) 升麻湯,冶風虚而面腫;当歸飲,除血熱而身痒。
Shēng má tāng, yě fēng xū ér miàn zhǒng; dāng guī yǐn, chú xuè rè ér shēn yǎng
Shēng má tāng, yě fēng xū ér miàn zhǒng; dāng guī yǐn, chú xuè rè ér shēn yǎng
180) 腹熱痛導氣,腹寒痛温中,豈應漆草。
Fù rè tòng dǎo qì, fù hán tòng wēn zhōng, qǐ yīng qī cǎo.
PHIÊN ÂM:
178) Ôn phong, thanh vị thông trị nha cam, nha lao tắc mạc nhược tư âm thận khí, thông huyết, tẩy can thiện y nhãn tật, dưỡng nhãn tắc vô du (*) dục thần, da quảng.
179) Thăng ma thang trị phong hư nhi diễn thũng; đương quy ẩm trừ huyết nhiệt nhi thận dương.
180) Phúc nhiệt thống đạo khí, phúc hàn thống ôn trung, khởi ưng liệu thảo.
(*) Vô du: Có nghĩa là không thang nào hơn chứ không phải thang Vô Du.
(*) Vô du: Có nghĩa là không thang nào hơn chứ không phải thang Vô Du.
DỊCH NGHĨA:
178) Thang ôn phong, thanh vị đều trị cam răng, răng hư và lung lay không chi bằng thang tư âm thuận khí. Thang thông huyết, tẩy can chữa được bệnh đỏ mắt, dưỡng đôi mắt thời không gì hơn thang dục thần, dạ quang.
179) Thang thăng ma trị phong hư mặt sưng; ẩm đương quy trị huyết nóng, mình ngứa.
180) Đau bụng nhiệt uống thang đạo khí, đau bụng hàn dùng thang ôn trung dễ như nhổ cỏ.
CHÚ THÍCH CÁC THANG THUỐC TRONG BÀI 53:
CHÚ THÍCH CÁC THANG THUỐC TRONG BÀI 53:
1) THANG ÔN PHONG:
Thành phần bài thuốc:
Đương quy 12g
Xuyên khung 12g
Tế tân 12g
Bạch chỉ 12g
Tất bát 12g
Phòng phong (Tổ ong) 12g
Sắc uống.
Xuyên khung 12g
Tế tân 12g
Bạch chỉ 12g
Tất bát 12g
Phòng phong (Tổ ong) 12g
Sắc uống.
ÔN PHONG TÁN:
Còn Ôn phong tán thì bài thuốc cũng có thành phần như vậy, nhưng mỗi vị 250g, tán bột rồi mỗi sáng sớm thức dậy dùng 8g ngậm súc miệng nuốt lần lần.
2) THANG THANH VỊ:
Thành phần bài thuốc:
Hoàng liên 6g
Sinh địa 8g
Mẫu đơn bì 5g
Thăng ma 10g
Thạch cao 4g
Hoàng cầm 8g
Đương quy 12g
Hoàng liên 6g
Sinh địa 8g
Mẫu đơn bì 5g
Thăng ma 10g
Thạch cao 4g
Hoàng cầm 8g
Đương quy 12g
Có sách ghi thành phần của thang Thanh vị không có Thạch cao và Hoàng cầm.
3) THANG TƯ ÂM THẬN KHÍ:
Thành phần bài thuốc:
Thục địa 12g
Sinh địa 12g
Quy vỹ (Đương quy vỹ: Rễ dương quy) 10g
Đơn bì 8g
Ngũ vị tử 4g
Hoài sơn 20g
Sơn thù 20g
Sài hồ 20g
Sinh địa 12g
Quy vỹ (Đương quy vỹ: Rễ dương quy) 10g
Đơn bì 8g
Ngũ vị tử 4g
Hoài sơn 20g
Sơn thù 20g
Sài hồ 20g
Phục thần 12g
Trạch tả 10g
Tức là bài thuốc Lục vị hoàn (Đơn bì 9g, Bạch phục linh 9g, Trạch tả 9g, Thục địa 24g, Sơn thù 12g, Hoài sơn 12g) gia Sinh địa 12g, Đương quy 12g. Ngũ vị tử 10 hạt, Sài hồ 12g.
Công dụng:
Tư âm bổ thận, dưỡng huyết.
Chủ trị:
Chữa răng hư, răng lung lay do thận kém.
4) THANG THÔNG HUYẾT: (Còn gọi Thông Huyết Hoàn)
Thành phần bài thuốc:
Xuyên khung 40g
Quy vỹ 40g
Phòng phong 40g
Kinh giới 40g
Sinh địa 20g
Xuyên khung 40g
Quy vỹ 40g
Phòng phong 40g
Kinh giới 40g
Sinh địa 20g
Xích thược 20g
Cam thảo 20g
Tán bột, hoàn với mật ong bằng viên đạn. Mỗi lần ngậm 1 hoàn với nước nấu bạc hà và kinh giới.
Chủ trị:
Cam thảo 20g
Tán bột, hoàn với mật ong bằng viên đạn. Mỗi lần ngậm 1 hoàn với nước nấu bạc hà và kinh giới.
Chủ trị:
Máu đỏ xuyên con ngươi, nhìn không rõ. Dẫn huyết vào gan, huyết đã tan lại sợ hoa mắt nên phải uống thêm Tán Hoàn Tình. (Còn gọi là Tán Ế Hoàn Tình Hoàn)
* Bài thuốc Tán Ế Hoàn Tình Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
Bí Truyền Nhãn Khoa Long Mộc Luận
Bảo Quang Đạo Nhân
Chủ trị:
Tán ế, trị mắt có màng.
Thành phần bài thuốc:
Thành phần bài thuốc:
Cát cánh 4g
Ngũ vị tử 2g
Nhân sâm 4g
Phòng phong 10g
Phục linh 4g
Tế tân 2 củ
Ngũ vị tử 2g
Nhân sâm 4g
Phòng phong 10g
Phục linh 4g
Tế tân 2 củ
Xa tiền tử 10g
Cách làm:
Tán bột hoặc sắc uống.
Cách làm:
Tán bột hoặc sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô, nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người. Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc, phản với vị Lê lô, cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, không dùng chung với Lê lô.
5) THANG TẨY CAN còn gọi là Tẩy Can Tán:
Nguyên bản bài thuốc:
Thái Bình Huệ Dân Hòa Tễ Cục Phương, Q.7
Trần Sư Văn
Chủ trị:
Sơ phong, tán nhiệt, thanh can, tả hỏa. Trị can có phong độc, công lên trên làm cho mắt sưng đỏ đau, mắt nhiều ghèn.
Thành phần bài thuốc:
Bạc hà diệp 40g
Đương quy 40g
Cam thảo (nướng) 40g
Khương hoạt 40g
Phòng phong 40g
Sơn chi tử (dùng rượu sao đen) 40g
Đại hoàng (chưng rượu) 80g
Xuyên khung 80g
Cam thảo (nướng) 40g
Khương hoạt 40g
Phòng phong 40g
Sơn chi tử (dùng rượu sao đen) 40g
Đại hoàng (chưng rượu) 80g
Xuyên khung 80g
Cách làm:
Tán bột. Mỗi lần dùng 12g. Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Đại hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
6) THANG DỤC THẦN: (DỤC THẦN DẠ QUANG HOÀN)
Thành phần bài thuốc:
Thục địa 250g
Viễn chí 250g
Ngưu tất 250g
Thỏ ty tử 250g
Chỉ xác 250g
Địa cốt bì 250g
Đương quy 250g
Sinh địa 250g
Cam cúc hoa 250g
Tán bột. Hoàn với mật ong bằng hạt ngô lớn. Mỗi lần uống 50 viên với rượu.
Viễn chí 250g
Ngưu tất 250g
Thỏ ty tử 250g
Chỉ xác 250g
Địa cốt bì 250g
Đương quy 250g
Sinh địa 250g
Cam cúc hoa 250g
Tán bột. Hoàn với mật ong bằng hạt ngô lớn. Mỗi lần uống 50 viên với rượu.
Chủ trị:
Dưỡng thần, ích trí, ích tinh, thông tâm bổ huyết, nhuận nhan sắc, điều tạng phủ, thường uống thì sáng mắt ổn định, tiếng nói rõ trong trẻo, bước đi nhẹ nhàng, thức trông đèn cả đêm không mỏi.
7) THANG DẠ QUANG: Còn gọi là Dạ Quang Tiêu Hồng Hoàn.
Thành phần bài thuốc:
Xuyên tiêu (bỏ trắng) 80g
Sinh địa 160g
Thục địa 160g
Câu kỷ tử 160g
Sinh địa 160g
Thục địa 160g
Câu kỷ tử 160g
Mạch môn 160g
Đơn bì 120g
Đơn bì 120g
Hoàn với mật làm hoàn bằng hạt ngô lớn, mỗi lần uống 70 hoàn với rượu.
Công dụng:
Tư dưỡng, minh mục.
Chủ trị:
Chữa vị phong mặt sưng.
Ở đây xin bổ sung thêm có một phương thuốc hay nữa là Thạch Hộc Dạ Quang Hoàn chữa mắt như có sương, mắt nhìn thấy một lúc hai vật (song thị), sắc manh, thanh manh.
THẠCH HỘC DẠ QUANG HOÀN:
Bài thuốcThạch Hộc Dạ Quang Hoàn
Nguyên bản bài thuốc
Nguyên Cơ Khải Vi, Q.7
Nghê Trọng Hiền
Chủ trị:
Trị mắt như có sương, mắt nhìn thấy một lúc 2 vật (song thị), sắc manh, thanh manh.
Thành phần vị thuốc:
Bạch phục linh 40g
Bạch tật lê (bỏ gai) . 28g
Cam thảo (nướng) 20g
Câu kỷ tử (tẩy rượu) 28g
Chỉ xác (sao) 20g
Cúc hoa 28g
Hạnh nhân (bỏ vỏ) 28g
Hoàng liên 40g
Linh dương giác 20g
Ngũ vị tử (sao) 20g
Ngưu tất (tẩy rượu) 28g
Nhân sâm 40g
Phòng phong 40g
Sinh địa (sống, tẩy rượu) 40g
Hoài sơn 28g
Tê giác 20g
Thạch hộc (tẩy rượu) 40g
Thanh tương tử (sao) 20g
Thảo quyết minh 40g
Thiên môn (bỏ lõi) 40g
Thỏ ty tử 28g
Nhục thung dung (tẩy rượu) 20g
Xuyên khung 20g
Ngày uống 20 - 30g.
Thạch hộc nấu thành cao. Các vị kia tán thành bột. Thêm mật, trộn chung lại, làm thành hoàn.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Tê giác phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý
Vị thuốc thạch hộc kỵ Cương tàm, Ba đậu
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Hoàng liên kỵ Thịt heo. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
8) THANG THĂNG MA:
Thành phần bài thuốc:
Thăng ma 40g
Bạch chỉ 40g
Đương quy 40g
Cát căn 40g
Thương truật 40g
Cam thảo 40,5g
Sài hồ 1,2g
Cảo bổn (Cảo bản, Bản sinh tùng) Rhizoma et Radix Ligustici 蒿 本 1,2g
Bạch chỉ 40g
Đương quy 40g
Cát căn 40g
Thương truật 40g
Cam thảo 40,5g
Sài hồ 1,2g
Cảo bổn (Cảo bản, Bản sinh tùng) Rhizoma et Radix Ligustici 蒿 本 1,2g
Hoàng bá 1,2g
Khương hoạt 1,2g
Hoàng bá 1,2g
Thảo khấu 1,2g
Ma hoàng 1,2g
Màn kinh tử 1,2g
Gia thêm Sinh khương 2 lát, Đại táo 3 quả. Sắc uống.
Khương hoạt 1,2g
Hoàng bá 1,2g
Thảo khấu 1,2g
Ma hoàng 1,2g
Màn kinh tử 1,2g
Gia thêm Sinh khương 2 lát, Đại táo 3 quả. Sắc uống.
Công dụng:
Trừ phong thấp ở vị.
Chủ trị:
Chữa vị phong mặt sưng.
9) THANG ẨM ĐƯƠNG QUY:
Thành phần bài thuốc;
Đương quy 40g
Xuyên khung 40g
Bạch thược 40g
Sinh địa 40g
Bạch tật lê 40g
Phòng phong 40g
Kinh giới 40g
Hà thủ ô 20g
Hoàng kỳ 20g
Cam thảo 20g
Bạch thược 40g
Sinh địa 40g
Bạch tật lê 40g
Phòng phong 40g
Kinh giới 40g
Hà thủ ô 20g
Hoàng kỳ 20g
Cam thảo 20g
Công dụng
Thanh nhiệt, lương huyết.
Chủ trị:
Chữa huyết nóng, mình ngứa.
Đó là cổ phương. Còn tân phương thì Thang Đương Quy Ẩm có thành phần như sau:
Nguyên bản bài thuốc Đương Quy Ẩm Tử II chữa các chứng mụn nhọt.
Lệ Dương Cơ Yếu
Tiết Kỷ
Chủ trị:
Chữa trị các chứng mụn nhọt.
Thành phần bài thuốc:
Bạch tật lê 6g
Bạch thược 6g
Cam thảo (sống) 4g
Đương quy 6g
Hà thủ ô 4g
Cam thảo (sống) 4g
Đương quy 6g
Hà thủ ô 4g
Hoàng kỳ (sao) 4g
Kinh giới 6g
Kinh giới 6g
Phòng phong 6g
Sinh địa 6g
Xuyên khung 6g
Sắc uống.
Sinh địa 6g
Xuyên khung 6g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô, nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng các xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền, Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền, Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
10) THANG ĐẠO KHÍ:
Cổ phương:
Thành phần bài thuốc;
Mộc hương 10g
Binh alng 8g
Hoàng liên 6g
Đại hoàng 12g
Hoàng cầm 8g
Chỉ xác 8g
Bạch thược 12g
Đương quy 12g
Binh alng 8g
Hoàng liên 6g
Đại hoàng 12g
Hoàng cầm 8g
Chỉ xác 8g
Bạch thược 12g
Đương quy 12g
Công dụng:
Thanh nhiệt, tả hạ, chỉ thống.
Thanh nhiệt, tả hạ, chỉ thống.
Chủ trị:
Chữa đau bụng nhiệt.
Tân phương:
Nguyên bản bài thuốc:
Y Phương Tập Giải
Uông Ngang
Chủ trị:
Sơ can, lý khí, tán hàn, chỉ thống. Trị sán khí do hàn, dịch hoàn sưng cứng như đá.
Thành phần bài thuốc:
Hồi hương 6g
Mộc hương 10g
Ngô thù du 4g
Xuyên luyện tử 12g
Mộc hương 10g
Ngô thù du 4g
Xuyên luyện tử 12g
Sắc uống.
11) THANG ÔN TRUNG:
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 12g
Phục linh 12g
Bạch truật 12g
Đương quy 10g
Hậu phác 12g
Hắc khương 4g
Thảo quả 10g
Sinh khương 6g
Phục linh 12g
Bạch truật 12g
Đương quy 10g
Hậu phác 12g
Hắc khương 4g
Thảo quả 10g
Sinh khương 6g
Công dụng:
Ôn trung, khư hàn.
Chủ trị:
Chữa đau bụng do hàn.
Nếu như ăn không tiêu thì gia thêm Sa nhân 4g.
Ở trên là cổ phương. Còn tân phương dùng:
Bài thuốc Ôn Trung Thang
Nguyên bản bài thuốc
Thiên Kim Dực, Q.23.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị:
Ôn trung, tán hàn. Trị mụn nhọt thể âm hàn, Tỳ vị bị hàn, tiêu chảy, kiết lỵ.
Thành phần bài thuốc:
Cam thảo (nướng) 60g
Can khương 60g
Phụ tử 60g
Can khương 60g
Phụ tử 60g
Thục tiêu 240 hột
Sắc với 6 thăng nước, còn 2 thăng. Chia làm 3 lần uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt, bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ, Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng, có thai không dùng.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng, có thai không dùng.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại, Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Vị thuốc Can khương rất nóng nên kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét