Thứ Hai, 5 tháng 5, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CLERODENSDRON SQUAMATUM VAHL (MÒ HOA TRẮNG)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CLERODENSDRON SQUAMATUM VAHL (MÒ HOA TRẮNG)

MÒ HOA TRẮNG 白童女 Bái tóngnǚ

Tên khoa học: Clerodendron squamatum Vahl, họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

Tên khác: Bạch đồng nữ 白童女 Bái tóngnǚ - Bần trắng - Mò trắng - Vảy trắng - Mò mâm xôi. 







Bộ phận dùng: Thân, cành mang lá đã chế biến khô (Herba Clerodendri Squamati). Đã được ghi vào DĐVN (1983).

Mô tả: Cây nhỏ, cao 0,80-1,0m, thân đứng chia thành nhiều dóng, cành, nhánh vuông, lá mọc đối, hình tim, có lông, mép có răng cưa to, lá rộng 8-20cm, dài 8-20cm, vò có mùi hơi hôi. Chùy hoa to, hình tháp, hoa màu vàng ngà. Tràng có nhiều lông, 4 nhị thò ra. Trái hạch gần hình cầu, đen.

Cây mọc hoang nhiều nơi, vùng đồi, ưa ánh sáng. Vùng Đông Nam Á cũng có.

Thu hái chế biến: Có thể thu hái thân, cành lá quanh năm, nhưng thời gian tốt là trước khi cây ra hoa (tháng 2-3). Đem phơi hay sấy nhẹ cho khô là được. (Tránh khô giòn, vỡ vụn lá).

Thành phần hóa học: Chưa rõ.
Công dụng: Theo Đông y, mò hoa trắng vị đắng, tính mát, vào 2 kinh Tâm, Tỳ.
Có tác dụng: Thanh nhiệt, giải độc, trừ phong thấp, tiêu viêm. Chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, bạch đới, huyết áp cao, vàng da, đau nhức gân xương.
Liều dùng: 8-15g, sắc uống, làm thuốc viên, syrup.
Lưu ý: Có tác giả xác định là Clerodendron viscosum Vent.
Lại có tài liệu ghi là Clerodendron frangans Vent.

Trung Quốc dùng cây xú ngô đồng (xú = hôi): Clerodendron trichotomum Thumb.
Còn gọi Hải Châu Thường Sơn, (cả lá và rễ) chữa sốt rét và tăng huyết áp đạt kết quả tốt. Nước sắc thân lá phun trừ bọ cho ngựa, trâu bò.
Bệnh viện Lạng Sơn dùng rễ 2 cây Bạch đồng nữ và Xích đồng nam (Mò hoa đỏ/ Mò đỏ) Clerodendron paniculatum L. Sắc cho uống chữa bệnh vàng da và niêm mạc mắt.


Theo y học cổ truyền, mò hoa đỏ có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm, lợi tiểu...

Theo y học cổ truyền, mò hoa đỏ có vị đắng nhạt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm, lợi tiểu...  Thường được dùng chữa khí hư, kinh nguyệt không đều, vàng da, khớp xương đau nhức,… Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc giã tươi đắp ngoài.

Mò hoa đỏ còn có tên gọi là xích đồng nam, lẹo cái, người Thái gọi là co púng pính. Là loài cây bụi mọc hoang ở nhiều nơi cao 1,5 - 2 m, cành non vuông, thân già hình tròn, đường kính 0,3-0,8 cm. Mặt ngoài thân màu nâu bạc hoặc nâu xám. Lá mọc đối hình tim, cuống dài 10 - 19 cm, đầu nhọn, mép có răng cưa nông. Phiến lá dài 10 - 20 cm rộng 8 - 15 cm, gân nổi rõ. Cụm hoa có màu đỏ, dài 10 - 20 cm.

Cây mọc hoang khắp nơi trên đất nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là rễ và lá. Thu hái rễ và lá quanh năm; rễ rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô dùng dần.

Các bộ phận của cây mò hoa đỏ.

Bài thuốc thường dùng

Bài 1: Chữa đau bụng kinh: 

Lá mò hoa đỏ, hương phụ, ích mẫu, ngải cứu, mỗi vị 6g; nước 700ml, sắc trong nửa giờ, chia 2 - 3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống trước khi có kinh khoảng 10 ngày, sau đó có thể uống liền từ 2 - 3 tháng, có tác dụng lưu thông khí huyết và giảm đau.

Bài 2:  Hỗ trợ điều trị thấp khớp sưng đau thuộc thể nhiệt: 

Mò hoa đỏ 80g, dây gắm 120g; đơn tướng quân, đơn mặt trời, đơn răng cưa, cà gai leo, cành dâu, cây tầm xuân, mỗi vị 8g. Cho 700ml nước, sắc trong nửa giờ, chia 2 - 3 lần uống trong ngày, dùng liền 1 tuần.

Bài 3:  Chữa rối loạn kinh nguyệt, kinh không đều: 

Mò hoa đỏ, hương phụ, ngải cứu, ích mẫu, mỗi vị 10 - 12g (khô). Cho 700ml nước, sắc trong nửa giờ, chia 2 - 3 lần uống trong ngày, khi uống có thể cho thêm ít đường cho dễ uống. Uống sau khi sạch kinh khoảng 5 - 7 ngày. Uống liền 2 - 3 tuần lễ.

Bài 4: Chữa khí hư thể can uất: (biểu hiện ra khí hư màu đỏ nhợt, hoặc trắng, chất đặc dính, dai dẳng không dứt, hành kinh không đúng ngày ngày miệng đắng, cổ khô, tiểu tiện vàng,… ): 

Mò hoa đỏ (sao vàng) 40g, thanh bì 20g, bạch đồng nữ (sao vàng) 40g, dái nghệ vàng 20g, quả dành dành (sao cháy) 20g, cam thảo dây 16g. Các vị sao chế xong, cho vào ấm, đổ 800ml nước, sắc lấy 250ml uống. Uống 10 ngày là một liệu trình.

Bài 5: Chữa tiểu buốt, tiểu rắt do nhiệt: 

Mò hoa đỏ, bạch đồng nữ, cỏ chỉ thiên, rễ      tranh, cỏ bấc, mỗi thứ khoảng 16 - 20g. Sắc với 1 lít nước, còn lại 350ml, chia 2 lần uống lúc đói. Uống 5 - 7 ngày.

Bài 6: Chữa khí hư bạch đới: 

Mò hoa đỏ, ích mẫu, ngải cứu, hương phụ, trần bì, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống liền 2 - 3 tuần sau chu kỳ kinh nguyệt. Dùng nhắc lại liệu trình thứ hai vào sau kỳ kinh tháng sau.

Bảo quản: Để nơi khô mát, tránh đè nát vụn.




Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...