MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STRYCHNOS NUX VOMICA L. (MÃ TIỀN)
MÃ TIỀN
Tên khoa học: Strychnox nux vomica L. họ Mã tiền (Loganiaceae).
Tên khác: Củ chi - Căm châu (Ê đê) - Slengthom - Slengtouch (Campuchia) - Kok LoungKa (Lào) - Vomiquier (Pháp) - Noixvomique (Pháp) - Nux - vomica (Anh).

Bộ phận dùng: Hạt già phơi khô của cây Mã tiền (Semen strychni).
Hạt Mã tiền đã được ghi vào DĐVN (1977) (1983), Dược điển Pháp (1965), DĐTQ (1963), (1997).
Dược điển Việt Nam (1983) ghi thêm: hoặc một số dây leo cùng chi.
Dược điển Trung Quốc (1997) lại ghi thêm cây Strychnos pieriana A.W.Hill.
Mô tả: Cây Mã tiền (S.nix vomica) là cây thân gỗ thẳng đứng cao độ 10-20 mét, vỏ thân màu xám trắng. Cành non đôi khi có gai ở kẽ lá. Lá đơn mọc đối, mặt trên bóng, có 5 gân hình cung. Cụm hoa mọc ở kẽ lá đầu cành, hình ngù tán, mỗi ngù có 8-10 hoa. Hoa nhỏ trắng hay vàng lục, hơi thơm. Trái thịt hình cầu đường kính 3-4cm, khi chín màu vàng lục, trong có từ 1-5 hạt tròn dẹt giống cái khuy áo, mặt lồi, mặt lõm. Cây Mã tiền mọc hoang vùng rừng đồi núi miền Nam nước ta, độ cao dưới 200m (Ấn Độ cũng có). Vùng Daklak có 2 loại: Strychnos nux vomica và Strychnos nux blanda (còn gọi là cây quạ quạ) mọc xen kẽ nhau, cùng là cây thân đứng. Vùng Phú Khánh, Đồng Nai không thấy Strychnos nux blanda. Ngoài ra còn các loài cây:
Mã tiền cành vuông: Strychnos vanpruckii Craib. Là loài dây leo ở Hà Giang, Nghệ An, Quảng Trị v.v...
Mã tiền hoa ở nách: Strychnos axillaris Colebr. cây nhỏ đứng hoặc leo ở Lào Cai, Lai Châu, Kon Tum v.v...
Mã tiền hoa tán: Strychnos umbellata (Lour.) Merr. cây nhỏ đứng hoặc leo ở Hòa Bình, Ninh Bình v.v...
Mã tiền Cát Hải: Strychnos cathayensis Merr. cây nhỡ leo... ở miền Bắc Việt Nam và nam Trung Quốc.
Cây Hoàng nàn (Strychnos gaulthierana Pierre, cùng họ) mọc ở vùng Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Lai Châu, còn gọi là dây cao chó, dây vỏ doãn, hiện nay ta khai thác dùng làm thuốc và xuất khẩu; có người cho rằng cây có tua móc là cây Hoàng nàn.
Loại vỏ Hoàng nàn khô, vỏ mặt ngoài sần sùi, có lốm đốm vàng da cam, trong màu nâu, không mốc mọc, không vụn nát là tốt. Thường lột thành băng hình xoắn dài trên 10cm, rộng 3cm, dày 3mm.
Thu hái chế biến: Hái những trái già hoặc nhặt những trái chín rụng, chẻ ra lấy hạt già (bỏ cùi, bỏ hạt lép, non hay đã bị thối đen ruột) rồi đem phơi hoặc sấy lửa nhẹ (50-60°C) đến khô.
Thủy phần dưới 12p100.
Hạt mã tiền không mùi, vị rất đắng, hạt hình đĩa dẹt, mép hơi lồi lên, đường kính 1,2-2,5cm, dày 0,4-0,6cm.
Loại hạt mã tiền già, to mẩy, khô, chắc, vỏ ngoài màu trắng ngà, có một lớp lông nhung mềm, ruột màu xám gần như sừng, không mốc mọt, không lẫn hạt lép là tốt. Dược điển Việt Nam (1977) và (1983) quy định. Hạt mã tiền phải chứa ít nhất 1,2p100 strychnin C21H22O2N2.
Dược điển Trung Quốc (1977) ghi tỷ lệ strychnin từ 1,22-2,2p100 (trên dược liệu khô).
Lưu ý: Strychnos nux vomica: trái nhỏ hơn, màu vàng đốm, hạt khi càng khô càng màu xám và có nhiều lông, mép dày, mặt lồi mặt lõm, có hoạt chất độc. Strychnos nux blanda: Trái to hơn, màu trắng bệch, hạt khi khô vẫn trắng vì có ít lông, mép mỏng 2 mặt giữa phẳng, không có alkaloid. Không dùng làm thuốc.
Thành phần hóa học:
a. Tỷ lệ alkaloid toàn phần trong hạt mã tiền 1,5-5p.100, trong đó chủ yếu là strychnin C21H22O2N2 chiếm 35-50p100, brucin C23H26O4N2, một ít vomicin C22H24O4N2 strucin, pseudo - strychinin, α và β colubrin.
Ngoài ra còn chứa 1 chất glucosid gọi là Loganin, chất béo (độ 3p100), protid (độ 11p100) và acid chlorogenic (acid igasuric). Hạt mã tiền non, lép tỷ lệ hoạt chất rất ít, nhất là tỷ lệ strychnin chiếm càng thấp.
b. Trong lá mã tiền, người ta cũng có thể lấy tới 2p100 alkaloid toàn phần, phần lớn là strychnin và brucin, ngoài ra cũng có vomicin, colubrin.
c. Trong vỏ cây hoàng nàn có tới 5p100 alkaloid toàn phần (strychnin và brucin tỷ lệ gần bằng nhau).
Công dụng: Theo Đông y, mã tiền vị đắng, tính lạnh, rất độc, vào 2 kinh Tỳ và Can.
Có tác dụng trừ phong, hoạt lạc, giảm đau.
Dùng chữa các chứng bệnh phong thấp, đau khớp, tiêu hóa kém, táo bón, đái dắt, ung nhọt độc sưng tấy, chân tay tê bại, bán thân bất toại, thần kinh suy nhược.
Liều dùng: Trung bình người lớn 1 lần: 0,005-24 giờ: 0,15g.
Liều tối đa người lớn 1 lần: 0.10g - 24 giờ: 0,30g.
Trẻ em dưới 2 tuổi không dùng.
Từ 3 tuổi trở lên: 0,005g cho mỗi tuổi.
Dùng dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột. Mã tiền chế theo một trong những phương pháp sau:
1. Rang cát cho nóng tới, cho hạt mã tiền vào, rang cho tới khi màu ngoài vàng sẫm và hơi phồng, lấy ra, rây bỏ cát, cạo xát sạch lông, nghiền thành bột thì được Mã tiền tử phấn.
2. Lấy hạt Mã tiền ngâm vào nước vo gạo khoảng 36 giờ đến khi mềm, cạo bỏ vỏ ngoài và mầm sau đó thái mỏng, sấy khô. Tẩm dầu vừng một đêm, đem sao vàng đậm (cho hết dầu) lấy bỏ ra vào lọ đậy kín.
3. Theo Dược điển Trung Quốc 1963: chọn lấy hạt Mã tiền tốt, dội nước sôi vào rồi vớt ra, lại ngâm vào nước, vớt ra, cạo bỏ sạch lông, phơi nhẹ, thái thành phiến mỏng. Cho ít dầu mè vào chảo, cho những phiến Mã tiền vào, xào tới hơi vàng, lấy ra để nguội thì được Du mã tiền tử.
Theo Tây y, Mã tiền có tác dụng kích thích thần kinh, hệ trung khu và ngoại vi, làm tăng huyết áp, tăng sự bài tiết dịch vị, dùng kích thích hoạt động của các cơ, chữa tê bại, dưới các dạng thuốc bột, rượu thuốc và cao thuốc, hoặc thuốc tiêm dung dịch strychin sulfat.
Lưu ý: Là một vị thuốc độc dùng phải theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Người bị mất ngủ, nam giới di tinh cấm uống.
Phụ nữ và trẻ em dùng phải hết sức thận trọng. Phụ nữ có thai không uống.
Nếu bị ngộ độc do Mã tiền có thể chữa bằng các loại barbituric, ngược lại nếu bị ngộ độc do các loại barbituric có thể chữa bằng Mã tiền, strychnin theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Bài thuốc: Thuốc phong tê thấp bà Giằng (Thanh Hóa)
Bột mã tiền chế 50g
Hương phụ tử chế 12g
Mộc hương 8g
Địa liền 6g
Thương truật 20g
Quế chi 3g
Chế thành 1000 viên, uống phải cẩn thận, theo chỉ dẫn.
Bảo quản: Bảng A.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét