MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)
NGÂN SÀI HỒ
Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceolata Bge, họ Cẩm chướng (Caryophyllaceae).
Tên khác: Starwort Root (Anh).








Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô của cây Ngân sài hồ (Radix stallariae).Đã được ghi vào DĐTQ (1997).
Mô tả: Cây thảo, sống lâu năm cao 20-40cm, lá mọc đối, không cuống, hình kim dài 4-30mm, rộng 2-4mm, màu lục, hai mặt có lông ngắn. Hoa mọc đơn nhỏ, màu bạc trắng, 5 cánh, trái hình cầu, khi chín già nứt ra ở đầu thành 6 vết.
Mùa hoa tháng 6-7.
Trái: tháng 8-9.
Cây Ngân sài hồ chưa thấy ở nước ta. Ở Trung Quốc có ở các tỉnh Thiểm Tây, Cam Túc, khu tự trị Nội Mông.
Thu hái chế biến: Thu hoạch rễ vào tháng 3-10, đào lấy rễ, rửa sạch, phơi sấy khô.
Thủy phần dưới 13p100.
Thành phần hóa học: Chưa rõ.
Công dụng: Theo Đông y, Ngân sài hồ, vị ngọt, tính hơi lạnh, vào các kinh: Can, Vị.
Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết.
Chữa các chứng bệnh: Nhức xương, nóng hâm hấp trong xương, sốt buổi chiều, lao phổi, âm hư, huyết nhiệt, trẻ em suy dinh dưỡng, gầy còm.
Liều dùng: 4-10g.
Lưu ý: Người bị ngoại cảm phong hàn, huyết hư không sốt thì không dùng.
Sài hồ và ngân sài hồ đều thanh nhiệt, nhưng sài hồ thiên về ngoại cảm phát sốt, còn ngân sài hồ thì thiên về chữa nóng sốt hâm hấp bên trong, cốt chưng, sốt nhẹ.
Bài thuốc:
Bài số 1: Mát máu, chữa sốt hâm hấp bên trong xương, lao phổi:
Ngân sài hồ 10g
Hồ hoàng liên 5g
Địa cốt bì 10g
Cam thảo 3g
Miết giáp 10g
Thanh cao (Thảo cao, Hương cao) 5g
Tri mẫu 10g
Tán bột hoặc sắc uống.
Bài số 2: Tiêu cam, thanh nhiệt, chữa trẻ em suy sinh dưỡng, gầy còm, miệng khát, sốt nhẹ:
Ngân sài hồ 6g
Liên kiều 10g
Đảng sâm 6g
Xuyên khung 2g
Cam thảo 3g
Chi tử 6g
Hoàng cầm 5g
Cát cánh 6g
Bạc hà 2g
Sắc uống.
Bảo quản: Để nơi khô mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét