Thứ Hai, 5 tháng 5, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PAEONIA MOUTAN SÍM (MẪU ĐƠN BÌ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PAEONIA MOUTAN SIMS. (MẪU ĐƠN BÌ)

MẪU ĐƠN BÌ 牡丹皮 Mǔdān pí

Tên khoa học: Paeonia moutan Sims. ( = Paeonia suffruticosa Andr.), họ Hoàng liên (Ranunculaceae).

Tên khác: Hoa vương - Phú quý hoa - Thiên hương quốc sắc - Đơn bì - Phấn đơn bì - Pivoine (Pháp) - Peony (Anh) - Tree Peony Bark (Anh).






 




















































Bộ phận dùng: Vỏ rễ cây Mẫu đơn (Cortex Moutan radicis hay Cortex Paeoniae suffruticosae) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây mẫu đơn là một cây sống lâu năm, có thể cao 1-1,5m, lá mọc so le, thường mọc chia làm 3 lá chét, mặt trên xanh, mặt dưới trắng nhạt vì có lông. Hoa mọc đơn độc ở đầu cành rất to, đường kính 15-20cm, màu đỏ tím hoặc trắng rất đẹp, mùi thơm, gần giống mùi hoa Hồng nên được trồng làm cây cảnh. Mùa hoa tháng 5-7.
Cây mẫu đơn mới được di thực vào nước ta.

Thu hái chế biến: Thu hái vào đầu mùa xuân (hay mùa thu tốt hơn). Đào lấy rễ những cây đã trồng 5 năm, rửa sạch đất cát, cắt bỏ phần trên cổ rễ và rễ con, bóc lấy vỏ rễ, phơi khô thì được Nguyên đơn bì.
Trước khi lột lấy vỏ rễ, dùng nứa hay mảnh chén, mảnh sành cạo sạch vỏ rồi mới nậy lấy vỏ phơi khô thì được Quát đơn bì.
Mẫu đơn bì mùi thơm đặc biệt, vị hơi đắng, hơi chát, hơi tê lưỡi. Loại mẫu đơn bì vỏ rễ to, tròn, thẳng, dài, dày, khô, không có sót lõi gỗ, bẻ gãy ngang có nhiều bột trắng sáng lấp lánh, mùi thơm đậm là tốt.
Tránh nhầm lẫn với:
1. Cây mẫu đơn ta (Ixora coccinea Roxb. họ Cà phê, Rubiaceae) còn gọi là cây Bông trang, vẫn trồng làm cảnh ở đình chùa, lá hình trứng, hai mặt đều xanh, hoa hình ống nhỏ, mọc thành cụm, màu đỏ.
2. Vỏ rễ cây Xích thược (Paeonia veitchii Lynch, Paeonia lactiflora Pall. Paeonia obovata Maxim. cùng họ) mọc hoang.
Mẫu đơn bì: vỏ dày, giòn, có mùi thơm (xem thêm phần kiểm nghiệm).
Vỏ rễ Xích thược: vỏ mỏng, dẻo, không có mùi thơm.

Thành phần hóa học: Mẫu đơn bì chứa một chất glucosid thủy phân sẽ cho paeonol C9H10O3 và glucose. Ngoài ra còn có acid benzoic, phytosterol, β - sitosterol.
Kiểm nghiệm: Bẻ vụn một ít mẫu đơn bì, ngâm vào cồn, lấy vài giọt dịch cồn, thêm dung dịch sắc (III) chlorid (TT) sẽ hiện màu lam tím do Paeonol (nếu là vỏ rễ Xích thược sẽ hiện màu lam lục).

Công dụng: Theo Đông y, mẫu đơn bì vị cay, đắng, tính hơi lạnh, vào 3 kinh: Tâm, Can, Thận.
Có tác dụng thanh huyết nhiệt, làm mát máu, điều hòa máu, làm tan huyết ứ. Mẫu đơn bì điều hòa máu do nóng sinh kết tắc, còn quế chi điều hòa máu do lạnh, sinh ngưng trệ. Mẫu đơn bì chữa các chứng bệnh do nóng ở trong phần huyết, phát cuồng, kinh giật, lao nóng hâm hấp trong xương, nôn ói ra máu, chảy máu cam, phụ nữ rối loạn kinh nguyệt, tắc kinh, bụng kết hòn, mụn nhọt.
Mới đây, mẫu đơn bì còn dùng chữa viêm ruột thừa (phối hợp với đại hoàng) và chữa tăng huyết áp kết quả tốt.
Theo Tây y, mẫu đơn bì có tác dụng, chống viêm, giảm huyết áp, giảm đau, hạ sốt nóng, kháng histamin, kháng tiết cholin.

Liều dùng: 5-10g, dùng sống hay sao, sắc uống. Có thể sao lửa mạnh tới khi mặt ngoài xém vàng nhưng phải tồn tính gọi là Thán đan bì để tăng tác dụng cầm máu.

Lưu ý: Người tỳ vị yếu lạnh, ỉa chảy không được dùng. Phụ nữ có thai dùng phải cẩn thận.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa ngã có thương tích, máu tụ, đau nhức:
Đơn bì                                   10g
Tục đoạn                                 5g
Xích thược                              5g
Đương quy                              5g
Xuyên khung                           5g
Sinh địa hoàng                      10g
Cốt toái bổ                               5g
Nhũ hương                              5g
Đào nhân                                 5g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa chứng âm hư, nóng trong phần huyết, sốt về đem, nóng hâm hấp trong xương, di mộng tinh.
Tri mẫu                                   10g
Hoàng bá                                10g
Sơn thù nhục                          10g
Sơn dược                               10g
Địa hoàng                               10g
Phục linh                                 10g
Đan bì                                     10g
Trạch tả                                   10g
Chế thành viên uống.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm.
Biệt dược (phối hợp): Bát vị hoàn - Lục vị hoàn - Lục vị địa hoàng hoàn.

Bài thuốc Bát vị hoàn:
Nguyên bản bài thuốc:
Đây là bài thuốc bổ thận dương tiêu biểu, phạm vi ứng dụng rất rộng rãi, thường được các lương y, thầy thuốc sử dụng.
Tác dụng:
Ôn bổ thận dương.
Thành phần bài thuốc:
Thục địa                                24g
Hoài sơn                                12g
Đan bì                                 9g
Bạch linh                                 9g
Trạch tả                               10g
Sơn thù                               15g
Nhục quế                                 4g
Phụ tử                                 8g
Giải thích:
Đây là bài thuốc chính chữa chứng thận dương hư, trong bài vị phụ tử, Quế chi ôn bổ thận dương là chủ dược, thêm bài lục vị tư bổ thận âm để điều hoà âm dương, làm cho thận khí được xung túc, thì các triệu chứng do thận dương hư gây nên như đau lưng, mỏi gối, nửa người dưới lạnh, tiểu tiện nhiều lần, hoặc tiểu són và các chứng hoạt tinh, di niệu tự khỏi.
Công dụng:
Chữa các bệnh mãn tính viêm thận mãn, suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, bệnh béo phì, liệt dương. tiểu tiện đi đêm, người già suy nhược có hội chứng thận dương hư. Bài thuốc không dùng với các chứng thận âm bất túc, đau lưng mỏi gối, người nóng ra mồ hôi trộm, mạch tế sác.
Tham khảo:
Thuốc dùng trị các chứng đau chân, đau lưng, tê, mờ mắt ở người già, ngứa, đái khó, đái rắt, phù thũng ở những người dễ mệt mỏi, chân tay dễ bị lạnh, lượng tiểu tiện giảm hoặc do đái nhiều mà đôi khi khô cổ, những người bị các chứng bệnh về thận (như viêm thận, hư thận, sỏi thận, teo thận, viêm bể thận, abumin niệu, lượng tiểu tiện giảm do bị phù sau khi đẻ), miệng khát v.v...
Ứng dụng lâm sàng :
Thuốc dùng trị viêm bàng quang, teo bàng quang ở người già, sỏi bàng quang, tê cơ co khít bàng quang (constrictor), tiền liệt tuyến phì đại, bí đại tiện sau mổ ở phụ nữ mới đẻ hoặc có bệnh phụ khoa, liệt dương, bí đái hoặc đái không giữ được, tiểu tiện bất lợi hoặc di niệu và bị chứng đái dầm, miệng khát, đau cơ lưng, đái ra máu v.v...
Theo Các bài thuốc đơn giản: Những đối tượng chủ yếu của bài thuốc này là:
(1) Miệng khát.
(2) Lượng tiểu tiện không bình thường (giảm hoặc tăng).
(3) Khi lượng tiểu tiện tăng thì số lần đi đái nhiều.
(4) Khi lượng tiểu tiện giảm thì hạ chi bị phù thũng.
(5) Tê liệt ở phần bụng dưới hoặc phần duỗi của cơ thẳng đứng của bụng bị căng.
(6) Lòng bàn tay và gan bàn chân cảm thấy lạnh.
(7) Tình dục giảm.
(8) đau cơ lưng.
(9) Bộ máy tiêu hóa rối loạn (như ỉa chảy, nôn mửa hay không muốn ăn).
(10) Cảm giác mệt mỏi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.

Bài thuốc Lục Vị Hoàn
Nguyên bản bài thuốc:
(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
Lục vị hoàn
Đan bì 9g
Bạch linh 9g
Trạch tả 9g
Thục địa 24g
Sơn thù 12g
Hoài sơn 12g  
Cách dùng: Luyện mật làm hoàn ngày uống từ 8-12 g ngày dùng từ 2-3 lần uống với nước sôi để nguội hoặc nước muối nhạt.
Tác dụng: Tư bổ can thận Đây là bài thuốc chủ yếu bổ cho thận âm, chữa can thận âm hư, hỏa bốc, phạm vi chữa bệnh rất rộng rãi.
Theo Giải thích các bài thuốc hậu thế: Bài thuốc Lục Vị Hoàn dùng cho những người sức khỏe yếu, sinh lý suy nhược, liệt dương, di tinh, ù tai, những người bước sang tuổi già, lưng đau, mắt mỏi và thị lực giảm sút.
Bài thuốc Lục Vị Hoàn cũng có thể dùng dưới dạng sắc uống như Bát vị địa hoàng thang. Trong trường hợp khó phân biệt nên dùng Bài thuốc Lục Vị Hoàn hay Bát vị hoàn bỏ Phụ tử mà thêm Hoàng bá .Theo Liệu pháp đông y thực dụng: Thuốc dùng cho những người dễ bị mệt, vai dễ mỏi, đôi khi bị chóng mặt, nặng đầu, có cảm giác bải hoải ở vùng từ thắt lưng trở xuống, đầu gối dễ bị trẹo, đêm đi tiểu nhiều lần và mỗi lần tiểu tiện thường lại muốn uống nước, dùng tay nắn phía trên và dưới rốn người ta thấy cơ bụng phía dưới rốn yếu hơn ở phía trên rốn rất nhiều. Những người bị các chứng như vậy thì Bài thuốc Lục Vị Hoàn rất hiệu nghiệm. Hạ cholesterol trong máu, xuất huyết tử cung cơ năng... bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc trung tâm, teo thị thần kinh gia thêm Đương qui, Sài hồ, Cúc hoa, Ngũ vị để chữa có kết quả nhất định Bài thuốc Lục Vị Hoàn được dùng nhiều trên lâm sàng chữa bệnh mãn tính như suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, lao phổi, lao thận, bệnh tiểu đường, viêm thận mãn, cường tuyến giáp, huyết áp cao, xơ vỡ mạch, phòng tai biến, mạch máu não, có hội chứng can thận âm hư đều có thể gia giảm dùng có hiệu quả tốt, Những bệnh về mắt như viêm thị thần kinh, viêm võng mạc, teo thị thần kinh gia: Qui đầu, Sài hồ, Cúc hoa , Ngũ vị, để có kết quả nhất định. Bài này gia: Tri mẫu, Hoàng bá gọi là: "Tri bá địa hoàng hoàn". Có tác dụng tư âm giáng hỏa mạnh hơn, dùng trong trường hợp bệnh lao, sốt kéo dài, ra mồ hôi trộm có tác dụng tốt, Nếu gia thêm Kỉ tử Cúc hoa, gọi là bài “Kỷ cúc địa hoàng hoàn” tác dụng chủ yếu tư bổ can thận, làm sáng mắt tăng thị lực, dùng trong trường hợp âm hư can hỏa vượng sinh ra mờ mắt, đau đầu chóng mặt, trong trường hợp suy nhược thần kinh, cao huyết áp kết quả tốt Nếu gia Ngũ vị, Mạch môn gọi là ”Mạch vị địa hoàng hoàn” dùng chữa chứng Phế thận âm hư, ho ra máu, sốt đêm ra mồ hôi, lao phổi, nếu gia Qui đầu, Bạch thược, Kỉ tử, Cúc hoa, Tật lê, Thạch quyết minh gọi là Minh mục địa hoàng hoàn, có tác dụng tư bổ can thận, tiêu tán phong nhiệt, làm sáng mắt, chữa chứng mắt khô mắt mờ, quáng gà, chứng huyết áp cao thể âm hư hỏa vượng. Hiện nay người ta đã chứng minh được hiệu quả tốt của bài này đối với việc ngăn chặn quá trình phát triển của tế bào ung thư. Chú ý: Không dùng trong trường hợp rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Phụ tử là một loại thuốc cực độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính.
Phụ tử phản với các vị Bối mẫu, Bạch cập, Liễm, Bán hạ và Qua lâu khi dùng chung sẽ phát sinh phản ứng nguy hiểm, không dùng chung.
Phụ tử là vị thuốc rất nóng có thai không dùng.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.

Lục Vị Địa Hoàng Hoàn (六味地黃丸)
Tên Pinyin: Liù Wèi Dì Huáng Wán
Tên Tiếng Hoa: 六味地黃丸
Tác Giả: Tiền Ất

Chủ trị:
Bổ thận âm, bổ can huyết. Trị can thận âm hư, lưng đau, mỏi gối, đầu váng, mắt hoa, tai ù, tai kêu như ve, đạo hãn, di tinh, nóng về chiều, nhức răng, sưng nướu do hư hỏa bốc lên, tiêu khát, viêm họng.

Thành phần bài thuốc:
Thục địa 24g
Sơn dược 12g
Sơn thù du 12g
Đơn bì 9g
Bạch phục linh 9g
Trạch tả 9g

Ghi chú:
Tán bột, luyện với nước sắc Thục địa và Sơn thù, mật ong làm hoàn.

Bài thuốc Lục Vị Địa Hoàng Hoàn Gia Giảm
Nguyên bản bài thuốc:
Thần Phương Hoa Đà.
Hoa Đà

Chủ trị: Trị âm hư giả nhiệt, đại tiện táo

Thành phần bài thuốc:
Đương quy
Hoài sơn
Mẫu Đơn bì
Ngưu tất
Nhục thung dung
Phục linh
Sơn thù
Thục địa

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Vị thuốc Đơn bì kỵ thai khi dùng cần chú ý.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.






Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...