MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - NERVILIA FORDII (HANCE) SCHLECHTER (MỘT LÁ)
MỘT LÁ
Tên khoa học: Nervilia fordii (Hance) Schlechter, họ Lan (Orchidaceae).
Tên khác: Lan cờ - Lan trân châu - Thanh thiên quỳ 青 天 葵 Qīng tiān kuí - Mao chun yu lan 毛春玉兰 Máo chūn yùlán (TQ) - Bơ toọc (Tày) - Ford's orchid (Anh).
Bộ phận dùng: Toàn cây.
Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, căn hành dạng củ mập hình cầu có nhiều ngấn bao quanh, màu trắng đục, đường kính củ 1-1,5cm, có một lá, phiến lá hình tim rộng 5-8cm có nếp gấp do các đường gân tạo thành, khoảng 20 gân tỏa từ gốc lá như nan quạt giấy, đầu phiến lá nhọn, gốc hình tim, mép lượn sóng, cuống lá dài 5-7cm. Cụm ra hoa trước khi ra lá dài 20cm có 3-6 hoa, lá bắc hình dải đầu nhọn, cuống hoa liền bầu dài 1cm có gờ. Đài và cánh hoa màu lục nhạt hình bầu dục thuôn dài 2cm. Cánh môi trắng hình trứng ngược có lông nhung dày và có vân tím, gốc thuôn, không có cựa, có 3 thùy, thùy bên ôm lấy cột nhị nhụy dài 6-8mm. Vào cuối đông lan một lá trụi hết, đợi đến sang xuân năm sau trổ hoa và lá mọc tiếp theo.
Lan một lá thường mọc dưới tán cây, nơi đất mùn ẩm, độ cao 200-1000m, đã gặp ở Bắc Cạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Hòa Bình và Ninh Bình, còn có ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam) và Thái Lan. Ra hoa tháng 2-3, trái tháng 5-6. Trái nang khi chín tự nứt.
Thu hái chế biến: Thu hái vào mùa thu, rửa sạch đất cát, phơi khô hoặc sấy ở nhiệt độ thấp.
Thành phần hóa học: Trung tâm nghiên cứu Y học cổ truyền Trung Quốc đã phân lập từ lan một lá: Rhamnocitrin, Rhamnaxin, Rhamnocitrin 3 - O - beta - d - glucosid, rhamnocitrin 4 glucosid, p - hydroxyl aicd benzoic và một hợp chất acetyl flavonol mới: 3- 0 acetyl - 7 - 0 - methylkaempferol.
Công dụng: Lan một lá vị hơi đắng, tính mát có tác dụng thanh nhiệt, lợi phế, giảm ho, giải độc, giảm đau, chữa ngộ độc nấm. Trung Quốc dùng toàn cây chữa lao phổi, viêm phế quản, viêm họng, trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ kinh nguyệt không đều. Lá được dùng chữa mụn nhọt và đắp các vết thương.
Liều dùng:
1. Chữa ngộ độc nấm và giải độc:
Lấy 2-3 lá thái nhỏ, hãm nước sôi 5 - 10 phút rồi uống, ngày 2 lần.
2. Với trẻ em suy dinh dưỡng, bệnh nhân bị bệnh đường hô hấp:
Ngày dùng từ 10-20 lá. Sắc uống.
3. Với mụn nhọt hoặc các vết thương phần mềm:
Dùng lá tươi giã nát bôi đắp, liều dùng ngoài tùy ý.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét