MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - PUNICA GRANATUM L. (LỰU)
LỰU 榴 Liú
Tên khoa học: Punica granatum L. họ Lựu (Punicaceae).
Tên khác: Thạch lựu 石榴 Shíliú - An thạch lựu 安石榴 Ān shí liú(TQ) - Grenadier - Grenade (Pháp) - Pomegranaterind (Anh).
7az
Mô tả: Cây thuộc mộc, nhỡ, cao tới 4-5m, thân thường sần sùi, vỏ màu xám.
Lá đơn, mọc đối, nguyên, lục bóng, phiến lá dài, nhỏ. Mùa hè, hoa mọc đơn độc hoặc thành cụm 3-4 bông hoa ở ngọn cành, bông màu đỏ tươi, rất nhiều nhị, bầu nhiều ô chứa nhiều noãn. Trái mọng, hình cầu đường kính 3-6cm vỏ dày bóng, phía trên có đài tồn tại có vách ngang chia thành 2 tầng, mỗi tầng lại ngăn thành nhiều ô chứa nhiều hạt, hình nhiều cạnh, trong suốt, ăn được.
Mùa hoa tháng 5-6.
Mùa trái 7-8.
Lựu được trồng nhiều ở nước ta, ở vườn và trong chậu cảnh vì hoa đỏ đẹp. Trồng bằng hạt hay chiết cành. Lựu nguyên gốc ở Trung Quốc (Iran...), Trung Quốc cũng có trồng.
Thu hái chế biến: Vỏ trái: mùa trái chín, thu hoạch trái, ăn hạt giữ lấy vỏ, phơi, sấy khô.
Thành phần hóa học:
Vỏ trái chứa độ 28p100 tanin, ngoài ra còn có các chất màu.
Vỏ rễ, thân và chứa độ 0,3-0,6p100 alkaloid trong đó chủ yếu là pelletierin C8H15ON, và isopelletiern (hai chất này có tác dụng tẩy sán mạnh), ngoài ra còn có methylpelletierin, methylisopelletierin, psseudopelletierin..., acid ursolic.
Công dụng:
Theo Đông y, vỏ trái lựu vị chua, chát, tính ấm, vào kinh Đại trường.
Có tác dụng làm săn ruột, cầm ỉa chảy, cầm máu, tẩy giun kim.
Chữa tả lỵ, chảy máu, thoát giang (lòi dom), nam di tinh, nữ chảy máu tử cung, bạch đới.
Liều dùng: 5-10g (sắc uống). Vỏ trái sắc dùng ngoài rửa vết loét ngoài da.
Lưu ý: Bệnh do thực tà, hoặc lỵ mới mắc không uống.
Vỏ rễ lựu có tác dụng tẩy sán.
Theo kinh nghiệm dân gian: Lá lựu tươi hay khô hãm uống làm thuốc bổ, ăn ngon cơm, dùng cho người thiếu máu, suy nhược toàn thân, 5-10g/ 1 ngày.
Hoa lựu (chưa nở) uống chữa bạch đới (phụ nữ), xuất huyết tử cung.
Dùng ngoài giã đắp tại chỗ để cầm máu.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa lỵ mạn tính, phân có máu, mũi nhày:
Vỏ trái lựu 10g
Đương quy 10g
Hoàng bá 5g
Cam thảo 3g
A giao 10g
Hoàng liên 5g
Gừng sống 5g
Sắc uống.
Bài số 2: Tẩy giun đũa, giun tóc:
Vỏ trái lựu 10g
Hạt cau 9g
Sắc uống.
Bài số 3: Tẩy giun kim:
Vỏ trái lựu 10g
Hạt cau 9g
Sử quân tử 15g
Sắc uống.
Bài số 4: Tẩy sán:
Vỏ rễ lựu khô (tán) 60g
Nước uống 750ml
Để ngâm độ 6 giờ, sau đó sắc còn lại độ 500ml, gạn lấy nước, chia làm 3 phần, uống cách mỗi lần 30 phút, lần cuối cùng nghỉ 2 giờ, rồi uống 1 liều tẩy nhẹ. Khi uống thuốc xong, nằm nghỉ. Chờ tới lúc thật cần đi đại tiện mới đi, mông nhúng vào 1 chậu nước ấm 37°C, để sán ra hết (rặn cho ra 1 mạch không nghỉ, không bị ngắt quãng, nếu thót lại sán sẽ đứt khúc, đầu không ra, con sán lại tiếp tục phát triển, phải 5-6 tháng nữa mới tẩy lại lần thứ 2. Muốn chắc chắn phải kiểm tra tìm đầu sán trong số phân ở chậu nước.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét