MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - COMMIPHORA MOLMOL ENGLER (MỘT DƯỢC)
MỘT DƯỢC 沒藥 Mò yào
Tên khoa học: Commiphora molmol Engler họ Trám (Burseraceae).
Tên khác: Minh một dược 明沒藥 Míng mò yào - Mạt dược 抹藥 Mǒ yào (TQ) - Myrrh grains (Anh).
Bộ phận dùng: Chất gôm nhựa đã chế biến khô của cây Một dược (Myrrha).
Đã được ghi vào DĐVN (1983) và DĐTQ (1963).
Mô tả: Cây nhỡ, cao độ 3m, phân ít cành, nhánh, các cành đều có gai.
Lá mọc cách, lá kéo gồm 3 lá chét, màu lục xám. Hoa đơn tính, nhỏ, mọc ở nách lá, cánh hoa màu trắng, trái hạch, hai ngăn, mỗi ngăn có 1 hạt.
Cây Một dược chưa thấy mọc ở nước ta chủ yếu mọc ở Châu Phi, hiện ta vẫn phải nhập.
Thu hái chế biến: Chất gôm nhựa này (Một dược) có nhiều trong các ống bài tiết nằm trong phần libe của cây, thường nó tự nhiên chảy từ kẽ nứt của vỏ cậy. Muốn tăng khối lượng nhựa, người ta phải rạch sâu vào vỏ thân và cành to, khi mới chảy ra, nhựa màu vàng nhạt, có khi trắng, dần dần biến màu thành vàng sẫm, rồi đỏ nhạt, rồi sau cùng là đỏ sẫm.
Để cho khô dần (trong râm mát) là được.
Thủy phần dưới 5p100 là được.
Thành phần hóa học: Một dược chứa 28-40p100 nhựa và tinh dầu, 16p.100 chất gôm, các acid commiphoric C14H18O4 acid commiphoninic.
Công dụng: Theo Đông y, một dược, vị đắng, tính bình, vào 2 kinh: Tâm, Can.
Có tác dụng hoạt huyết, trừ ứ, tiêu nhọt, hành khí, giảm đau do khí trệ, sinh cơ.
Dùng chữa các chứng bệnh: mụn nhọt độc, bị trĩ rò, chấn thương, đòn ngã, sưng đau; phụ nữ tắc kinh.
Liều dùng: 2-4g (sắc uống).
Lưu ý: Người không có ứ trệ, phụ nữ có thai, kinh nguyệt quá nhiều thì không uống.
Một dược và nhũ hương 乳香 Rǔxiāng có tác dụng tán ứ, hành khí.
Một dược thì tán ứ mạnh hơn, nhũ hương hành khí tốt hơn.
Trong Y Học Cổ Truyền, vị thuốc Nhũ hương 乳香 Rǔxiāng - Hắc lục hương 黑菉香 Hēi lù xiāng - Thiên trạch hương 天泽香 Tiān zé xiāng - Địa nhũ hương 地 乳香 De rǔxiāng là phần nhựa của cây nhũ hương. Cây nhũ hương (nhựa Boswellia spp.) còn có tên gọi khác là hắc lục hương, địa nhũ hương hay thiên trạch hương, nó có tên khoa học: Frankincense (nhũ hương) Mastic. Tên thuốc: Olibanum, Resina oliani. Thuộc họ: Boswellia carterii Birdw.
Cách bào chế vị thuốc nhũ hương như sau:
Theo Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải: Cho một ít rượu vào nhựa cây nhũ hương, nghiền nát, phi qua nước, sau đó phơi khô hoặc tán với bột nếp.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Sau khi lấy nhựa cây nhũ hương về, nhặt bỏ phần tạp chất, đem tán với đăng tâm để tạo thành bột (tỉ lệ là 40g nhũ hương dùng khoảng 1 gam Đăng tâm. Hoặc, có thể sao qua nhũ hương với đăng tâm rồi tán. Nếu chỉ tán riêng vị nhũ hương thì sau này vị thuốc sẽ hút ẩm và vón thành cục.
Vị thuốc nhũ hương cần được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm để không bị vón cục và lưu giữ được mùi thơm tự nhiên. Theo nhiều nghiên cứu, trong thành phần của vị thuốc nhũ hương có chứa các hoạt chất hóa học chính sau:
α, β-boswellic acid
arabic acid
bassorin
pinen
dipenten
Tán bột, trộn đều. Mỗi lần uống 5g.
Một dược 5g
Đương quy 10g
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét