MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - EPHEDRA SINICA STAPF. (MA HOÀNG)
MA HOÀNG 麻黃 Má huáng
Tên khoa học: Ephedra sinica Stapf = Thảo ma hoàng, Điền ma hoàng, Xuyên ma hoàng.
Ephedra equisetina Bge = Mộc tặc ma hoàng, Sơn ma hoàng.
Ephedra intermedia Schrenk et Mey = Trung ma hoàng.
Tên khác: Ephedra (Anh).






Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất của 3 cây kể trên (Herba Ephedrae) phơi hay sấy khô.
DĐVN (1977), (1983) và DĐTQ (1963), (1997) đều ghi dùng 3 cây trên đây, cùng thuộc họ Ma hoàng (Ephedraceae).
Mô tả: Cây Ma hoàng là một cây nhỏ, chia thành nhiều nhánh, thân chia thành nhiều đốt: đốt ngắn 1-3cm là Mộc tặc ma hoàng, đốt 3-6cm là Thảo ma hoàng hay Trung ma hoàng (cành trung ma hoàng đường kính lớn hơn thảo ma hoàng). Lá thoái hóa thành vảy, mọc đối hay mọc vòng. Hoa đực, hoa cái khác cành. Hoa đực mọc thành bông. Hoa cái mọc 1-3 chiếc một chỗ.
Cây ma hoàng mới được di thực vào nước ta.
Thu hái chế biến: Mùa thu hái vào cuối mùa thu (thu hái chậm thì hoạt chất giảm). Cắt lấy phần trên mặt đất màu xanh lục, phơi sấy khô. Thủy phần dưới 10p100.
Tạp chất dưới 1p100.
Ma hoàng mùi hơi thơm, vị đắng chát. Loại ma hoàng thân to, khô, màu vàng lục, vị đắng chát, không bị rụng mất bẹ, mất đốt, khi bẻ gãy ngang có phấn bột tỏa ra, giữa có những nốt chấm gọi là chu sa điểm, không lẫn rễ và đất là tốt. Loại ma hoàng nhỏ, mềm, khó bẻ gãy, mất bẹ đốt là kém.
Thành phần hóa học: Thân cây Ma hoàng chứa độ 1-2,5p100 alkaloid toàn phần, trong đó chủ yếu và tác dụng chính là L - Ephedrin C10H15NO, sau đến d-Pseudo - Ephedrin và các alkaloid khác như L - N Methyl ephedrin, L - Nor - ephedrin C19H13NO và d - Nor - pseudo - ephedrin. Ngoài ra còn có chất Catechutanin (độ 6p100), một ít tinh dầu.
Công dụng: Theo Đông y, Ma hoàng vị cay đắng tính ấm, vào 2 kinh: Phế, Bàng quang. Có tác dụng làm ra mồ hôi, trừ lạnh, lợi tiểu, chữa hen, long đờm.
Rễ ma hoàng (Radix Ephedrae) có tác dụng ngược lại với thân cây, tức là cầm mồ hôi lại.
Dùng chữa các chứng bệnh cảm lạnh (thương hàn biểu thực) sốt mà sợ rét, không ra mồ hôi, đau nhức khớp xương, ho hen, hơi đưa ngược, thủy thũng.
Liều dùng: 1,5-6g, sắc uống. Có thể chế thành Mật ma hoàng. Lấy 1000g ma hoàng, cắt thành đoạn, thêm 100-150g mật ong đã canh và ít nước sôi, trộn đều, đậy nắp, sao lửa nhỏ tới khi sờ mật không dính tay, lấy ra để nguội mà dùng. Có thể dùng mật mía thay mật ong.
Lưu ý: Người thuộc chứng bệnh biểu hư ra mồ hôi nhiều, hoặc ho hen do phế nhiệt không được dùng.
Người bị tăng huyết áp, phì đại tiền liệt tuyến, suy tim, đái tháo đường, hen nặng, suy mạch vành, cường giáp, glocom góc đóng không dùng.
Nếu uống nhầm ma hoàng, mồ hôi ra không ngớt thì phải dùng nhân sâm, phụ tử sắc uống, bên ngoài thì dùng long cốt, mẫu lệ, nhu mễ (gạo nếp) tán bột xoa ngoài da.
Ma hoàng được dùng trong cả Đông và Tây y. Riêng Tây y, mới chỉ bắt đầu dùng sau khi các nhà nghiên cứu Nhật Bản (1885-1887) là Nagai và Hamanashi tìm thấy trong ma hoàng một alkaloid là ephedrin, tác dụng giống thần kinh giao cảm, kích thích thần kinh trung ương, gây miễn dịch nhanh và làm ra mồ hôi.
Theo Tây y, Ma hoàng có tác dụng: Làm dịu phế quản, hạ sốt, lợi niệu, tăng huyết áp, tiêu chất béo.
Tây y thường dùng Ephedrin để chữa hen, sổ mũi, tắc mũi, đau khắp mình mẩy, cảm sốt.
Liều tối đa một lần 0,08g - 24 giờ: 0,25g.
Bài thuốc: Chữa cảm lạnh, ho, hen mà ớn lạnh, bí mồ hôi:
Ma hoàng 6g
Hạnh nhân 9g
Cam thảo 3g
Sắc uống lúc nước còn hơi nóng.
Biệt dược (phối hợp): Thuốc có ephedrin Asthmaphedrin - Bổ phế chỉ khái lộ - Caniphedrin - Ephdral - Ephedrine Ephedroides - Fedrin - I. Sedrin - Lexofedrin - Marax - Pseudoephedrin - Stopasthme - Tedranlan; Tedrral - SA - Vạn ứng cao.
Thuốc có ephedrin Asthmaphedrin
Ephedrine Aguetant là thuốc gây tê, gây mê, dạng bào chế dung dịch tiêm. Thuốc có thành phần chính là Ephedrin hydroclorid hàm lượng 30mg, đóng gói dạng hộp 10 ống x 10ml.
Thuốc Ephedrine Aguetant được sử dụng để phòng ngừa tình trạng hạ huyết áp trong sinh mổ có gây tê ngoài màng cứng hoặc gây tê tủy sống.
Bổ phế chỉ khái lộ
Thuốc ho Bổ Phế Chỉ Khái Lộ (Bạch linh, Cát cánh, Tỳ bà diệp, Tang bạch bì, Ma hoàng, Thiên môn đông, Bạc hà, Bách hộ, Bán hạ (Thân, Rễ), Mơ muối, Phèn chua, Tinh dầu bạc hà) chữa ho tiêu đờm, chuyên trị ho cảm, ho gió, ho khan, viêm phế quản co thắt (125ml)
Viên ngậm Bổ phế chỉ khái lộ (Bạch linh, Bán hạ, Cát cánh, Bách Bộ, Ma hoàng, Tang bạch bì, Tỳ bà diệp, Mạch Môn, Mơ muối, Bạc Hà diệp, Cam Thảo, Tinh dầu bạc hà, Bạch phàn, Tá dược khác...) điều trị ho gió, ho khan, ho có đờm,..
Chỉ định:
Người có triệu chứng ho gió, ho khan, ho có đờm.
Người bị ho do cảm, do thay đổi thời tiết.
Người bị viêm phế quản, ngứa rát cổ họng, viêm họng.
Can Ephedrine
Thuốc Ephedrine thuộc thuốc thần kinh giao cảm, có tác dụng làm tăng huyết áp do tăng lưu lượng tim và co mạch ngoại vi. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng làm giãn phế quản, giảm trương lực và nhu động ruột hoặc làm giãn cơ thành bàng quang... Thuốc được sử dụng ở dạng viên nén bằng đường uống hoặc tiêm theo chỉ định của bác sĩ.
Ephdral

Ephedra là một chế phẩm thuốc từ cây Ephedra sinica. Một số loài khác thuộc chi Ephedra theo truyền thống đã được sử dụng cho nhiều mục đích y học khác nhau và có thể là ứng cử viên cho cây soma của tôn giáo Ấn Độ-Iran.Nó đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc, trong đó nó được gọi là Ma Huang, trong hơn 2.000 năm. Người Mỹ bản địa và những người tiên phong theo đạo Mormon đã uống một loại trà pha từ các loài Ephedra khác, được gọi là "trà Mormon" và "trà Ấn Độ".
Trà Mormon (Ephedra funerea) mọc hoang dã ở khu vực Fiery Furnace của Công viên quốc gia Arches gần Moab, Utah.
Các chất bổ sung chế độ ăn uống có chứa ancaloit ephedra không an toàn, với các báo cáo về tác dụng phụ nghiêm trọng và tử vong liên quan đến ephedra.[6][7][8][9] Để ứng phó với bằng chứng tích lũy về tác dụng phụ và tử vong liên quan đến ephedra, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã cấm bán các chất bổ sung có chứa ephedrine alkaloid vào năm 2004. Lệnh cấm đã bị các nhà sản xuất ephedra phản đối tại tòa án, nhưng cuối cùng đã được Tòa Phúc thẩm Hoa Kỳ tại Khu vực 10 duy trì vào năm 2006. Các chiết xuất ephedra không chứa ephedrine không bị FDA cấm và vẫn được bán hợp pháp.
Trong bài viết này, "Ephedra" (chữ in nghiêng in hoa) là viết tắt của cây, trong khi "ephedra" (chữ thường la mã) là viết tắt của chiết xuất.
Nhiều loại hợp chất alkaloid và không phải alkaloid đã được xác định trong nhiều loài Ephedra khác nhau. Trong số sáu thành phần loại ephedrine có trong ephedra (ở nồng độ 0,02-3,4%), phổ biến nhất là ephedrine và pseudoephedrine,[13] là nguồn gốc của tác dụng kích thích và sinh nhiệt của nó. Các hợp chất này kích thích não, tăng nhịp tim, co mạch máu (tăng huyết áp) và mở rộng ống phế quản (làm cho việc thở dễ dàng hơn). Các đặc tính sinh nhiệt của chúng gây ra sự gia tăng quá trình trao đổi chất, bằng chứng là sự gia tăng nhiệt độ cơ thể.
Ephedra được các vận động viên sử dụng rộng rãi như một loại thuốc tăng cường hiệu suất, mặc dù thiếu bằng chứng cho thấy nó cải thiện hiệu suất thể thao. Ephedra cũng có thể được sử dụng như một tiền chất trong sản xuất methamphetamine bất hợp pháp.
Ephedra đã được sử dụng như một chất hỗ trợ giảm cân, đôi khi kết hợp với aspirin và caffeine. Một số nghiên cứu trong môi trường được quản lý và giám sát đã chỉ ra rằng ephedra có hiệu quả trong việc giảm cân ngắn hạn (nhiều hơn 0,9 kg/tháng so với giả dược), mặc dù chưa kiểm tra được liệu việc giảm cân như vậy có duy trì được hay không. Tuy nhiên, một số báo cáo đã ghi nhận một số tác dụng phụ có thể quy cho các chất bổ sung ephedra không được quản lý.
Các tác dụng phụ của việc sử dụng ephedra có thể bao gồm các phản ứng da nghiêm trọng, cáu kỉnh, lo lắng, chóng mặt, run rẩy, đau đầu, mất ngủ, đổ mồ hôi nhiều, mất nước, ngứa da đầu và da, nôn mửa và tăng thân nhiệt. Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể bao gồm nhịp tim không đều, co giật, đau tim, đột quỵ và tử vong.
Ephedrine Ephedroides

Fedrin
Fedrin được chỉ định để đảo ngược tình trạng hạ huyết áp do gây tê tủy sống hoặc ngoài màng cứng. Nó ít có giá trị trong cơn hạ huyết áp do sốc, trụy tuần hoàn hoặc xuất huyết.
Dược lý:
Ephedrine là một loại thuốc kích thích, thuộc nhóm thuốc được gọi là thuốc cường giao cảm. Cụ thể nó vừa là chất chủ vận adrenergic alpha và beta. Ngoài ra, Ephedrine làm tăng giải phóng norepinephrine, một chất chủ vận alpha nội sinh mạnh. Tác dụng của hợp chất này đặc biệt giống với tác dụng của hormone adrenergic chính của cơ thể là epinephrine (adrenaline), cũng biểu hiện tác dụng đối với cả thụ thể alpha và beta. Khi được sử dụng, Ephedrine sẽ làm tăng đáng kể hoạt động của hệ thần kinh trung ương, cũng như có tác dụng kích thích các tế bào đích khác.
I. Sedrin
Excedrin Extra Strength for Headache Relief là thuốc giảm đau giúp giảm đau hiệu quả nhanh kết hợp aspirin và acetaminophen với caffeine. Các thành phần hoạt tính này tạo ra một công thức mạnh mẽ với hai chất chống đau và chất tăng cường để giảm đau tạm thời do đau đầu, cảm lạnh, đau bụng tiền kinh nguyệt và hành kinh, viêm khớp, đau răng và đau cơ. Giảm đau cường độ cao Excedrin này chỉ trong 15 phút.
Lexofedrin
Levocetirizine có trong thành phần của thuốc là một chất kháng Histamin. Hoạt chất này thể hiện tác dụng chống dị ứng thông qua cơ chế ức chế giải phóng Histamin gây dị ứng cho cơ thể. Nhờ đó, thuốc có tác dụng trong việc giảm các triệu chứng dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mũi, mắt đỏ, nổi mẩn đỏ, nổi mề đay.
Marax dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh liên quan đến axit dạ dày: ợ nóng và các chứng đau dạ dày, loét dạ dày – tá tràng.Thuốc thông mũi dùng toàn thân Pseudoephedrin
Syrup Pseudoephedrine Hydrochloride 30mg
Stopasthyme
Tedralan
Thuốc này là thuốc giãn phế quản có thành phần theophylline (làm tăng kích thước của phế quản).
Thuốc này được khuyến cáo dùng để điều trị triệu chứng liên tục cho bệnh hen suyễn và một số bệnh về đường hô hấp.
Tedral - SA
Viên nén Tedral SA 48 mg/198 mg là thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa hen suyễn.
Vạn ứng cao
Bài thuốc Vạn Ứng Cao Nguyên bản bài thuốc:
Y Tông Kim Giám, Q.62.
Ngô Khiêm
Chủ trị: Trị ung nhọt (thư), phát bối, đờm hạch (lao hạch).
Thành phần bài thuốc:
Bạch cập
Bạch chỉ
Bạch liễm
Cam thảo
Đại hoàng
Định phấn
Độc hoạt
Đương quy
Khổ sâm
Khương hoạt
Mộc miết
Nhân sâm
Ô dược
Quan quế
Sinh địa
Thảo ô
Tượng bì
Xích thược
Xuyên ô
Xuyên sơn giáp
Đều 20g. Trừ Định phấn ra. Dùng dầu thơm ngâm thuốc.
· Mùa Xuân 5 ngày
· Mùa Thu 7 ngày
· Mùa hè 3 ngày
· Mùa Đông 10 ngày
Cho vào 1 nồi lớn, nung chín cho thuốc khô, đang lúc thuốc còn nóng, dùng vải mỏng lọc bỏ bã, thêm dầu 500g và Định phấn 250g, nấu thành cao, dùng để bôi ngoài.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô.
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng.
Xích thược phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Bạch cập phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Bạch liễm phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử, Ô uế, Thiên hùng, khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Bài thuốc Vạn Ứng Cao II
Nguyên bản bài thuốc:
Thanh Nang Bí Truyền.
Chủ trị: Trị ngoại thương thể âm chứng.
Thành phần bài thuốc:
Bán hạ 16g
Đại hoàng 12g
Đào nhân . 12g
Độc hoạt 12g
Đương quy 20g
Hồng hoa. 12g
Khương hoạt.6g
Lưu hoàng 320g
Mật đà tăng 120g
Nam tinh (chế) 16g
Sinh khương 80g
Thảo ô 12g
Tùng hương 2g
Xuyên ô16g
Thêm Hành (tùy dùng). Cho dầu mè 500g vào, nấu cho khô, bỏ bã, nấu tiếp cho sền sệt, cho Tùng hương, Mật đà tăng và Lưu hoàng vào, trộn thành cao dùng để bôi.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bán hạ có độc gây ngứa, kỵ thai phản vị Xuyên ô, Ô đầu, Phụ tử khi dùng chung có thể phát sinh phản ứng nguy hiểm cần chú ý.
Vị thuốc Nam tinh có độc kỵ thai, kỵ thai, thuốc phải được chế biến đúng cách để loại trừ độc tính.
Vị thuốc Đào nhân hoạt huyết kỵ thai, có thai dùng thận trọng.
Đại Hoàng là thuốc hạ mạnh, kỵ thai, phụ nữ có thai không nên dùng.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Xuyên ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Xuyên ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.
Thảo ô là một vị thuốc rất độc (Thuốc độc bảng A), cần phải dùng loại đã được bào bào chế kỹ càng, đúng cách để loại trừ độc tính mới uống được. có thai không dùng.
Thảo ô phản lại các vị bối mẫu, Bạch cập, bạch liễm, Bán hạ, Qua lâu - không được dùng chung.





















































Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét