MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARTEMISIA VULGARIS L. (NGẢI CỨU)
NGẢI CỨU
Tên khoa học: Artemisia vulgaris L., họ Cúc (Asteraceae).
Tên khác: Cây thuốc cứu - Armoise commune (Pháp) - Argy Worrm wood leaf (Anh).











Bộ phận dùng: Lá cây Ngải cứu (Folium Artemisiae) phơi khô gọi là Ngải diệp.
Đã được ghi vào DĐVN (1983) - DĐTQ (1963), (1997) ghi dùng Folium Artemesiae argiyi là lá cây Ngải cứu bạc (Artemesiae argyi Levl et Vant, cùng họ).
Mô tả: Cây Ngải cứu là một cây cỏ sống lâu năm, cao 0,40-1,5m, lá mọc so le, rộng, không có cuống (những lá phía dưới cây thường có cuống), lá xẻ nhiều kiểu, từ lối xẻ lông chim đến lối xẻ từng thùy theo đường gân. Mặt trên lá tương đối nhẵn, màu xanh lục, mặt dưới màu tro trắng do có nhiều lông nhỏ, trắng, khi khô lá mặt trên hơi xám nâu, nhưng mặt dưới vẫn trắng. Hoa mọc thành chùm xim, rất nhiều đầu trạng. Mùa hoa tháng 10-11.
Cây Ngải cứu mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta. Trồng bằng những đoạn gốc thân già, đã ra rễ. Cây Ngải cứu là một trong 16 cây vận động trồng ở xã.
Thu hái chế biến: Thu hái lá vào hai mùa xuân, hè (thường hái vào dịp Tết Đoan Ngọ, mồng 5 tháng 5 âm lịch). Khi hoa chưa nở, lá đang tươi tốt, cắt lấy lá đem phơi khô trong râm thì được Ngải diệp.
Thủy phần dưới 13p100.
Tỷ lệ thân cành dưới 35p100.
Tỷ lệ vụn nát (qua rây số 37) dưới 5p100.
Dược liệu phải dưới ít nhất 0,25p100 tinh dầu. Lá ngải khô vò ra hay tán nhỏ, rây bỏ xơ, cuống, lấy phần lông trắng và tơi thì được Ngải nhung (còn gọi là thục ngải) dùng làm mồi cứu.
Lá ngải thơm dễ chịu, vị đắng, cay. Loại lá ngải khô, mặt dưới màu trắng tro, có nhiều lông nhung, mùi thơm đậm, không lẫn cành già, không lẫn tạp chất, không mốc vụn là tốt. Lá ngải phải là toàn lá hoặc chỉ lẫn ít cành non, nhỏ, đường kính dưới 2mm. Theo kinh nghiệm nhân dân, lá ngải càng để lâu càng tốt.
Tránh nhầm lẫn với:
1. Cây Ngải dại (Artemesia vulgaris L. var. Indica) mọc hoang ở nhiều vùng Tây Bắc, lá giòn, có mùi thơm, nhưng mặt dưới lá không có nhiều lông nhung trắng, nên không dùng để làm mồi cứu trên huyệt được, tác dụng an thai cũng chưa rõ. Tinh dầu chứa nhiều azulen.
Cây Ngải dại (Artemesia vulgaris L. var. Indica).
2. Cây trứng ếch còn gọi là Cúc liên chi dại (Parthenium hysterophorus Linn. cùng họ) mọc hoang ven đường, lá không có mùi thơm. Mặt dưới không có lông nhung trắng, hoa tự hình đầu, tụ thành chùy trông giống như trứng ếch, nhân dân thường lấy làm phân xanh.
Thành phần hóa học: Lá ngải cứu chứa tinh dầu (trong đó chủ yếu là Cineol, α-thuyon). Ngoài ra còn có tanin, một ít adenine, cholin. Có tài liệu ghi: - Armetesia vulgaris chứa 0,005-0,2p100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là thuyon, cineol.
- Artemesia argyi chứa 0,2-0,33p100 tinh dầu trong đó chủ yếu là absinthol, cadinen, thuylacool,...
Công dụng: Theo Đông y, lá ngải vị đắng, cay, tính hơi ấm, vào 3 kinh: Can, Tỳ, Thận. Có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, an thai, cầm máu.
Dùng chủ yếu làm thuốc chữa các bệnh của phụ nữ: kinh nguyệt không đều, chảy máu tử cung (băng lậu), khí hư, tử cung lạnh không thụ thai, động thai, đau bụng do lạnh, đi lỵ lâu ngày ra máu, chảy máu cam, đau xóc.
Liều dùng: 3-10g. Sắc uống, dùng sống hay sao đen (cho 1kg lá ngải vào chảo, sao cho cháy đen, thêm 150g giấm vào, trộn đều, rồi sao cho khô).
Dùng ngoài da làm mồi cứu để kích thích các huyệt, thường dùng ngải nhung vê thành mồi hoặc dùng lá ngải khô cuộn lại thành điếu mà đốt.
Nước sắc lá nhải cứu dùng rửa mặt làm cho da dẻ hồng hào tươi đẹp, dùng để tắm chữa lở ghẻ, mẩn ngứa. Nhân dân ta thường cài lá ngải lên đầu cho khỏi đau nhức.
Có tài liệu giới thiệu ở Đức dùng rễ ngải cứu trị trứng động kinh kết quả tốt (Bột Brumser).
Lưu ý: Người âm hư, huyết nhiệt không được dùng. Lá ngải kích thích tử cung, nhưng không kích thích tử cung có thai nên không gây sẩy thai.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa có thai 2 tháng bị động thai:
Ngải diệp 8g
Đương quy 4g
A giao 4g
Sinh khương 4g
Đan sâm 4g
Nhân sâm 4g
Cam thảo 4g
Đại táo 8g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa đau bụng sau khi hành kinh:
Ngải diệp 6g
Xuyên khung 4g
Ngô thù du 4g
Đương quy 4g
Thục địa 8g
Bạch thược 4g
Hương phụ 4g
Tục đoạn 8g
Hoàng kỳ 4g
Chế thành thuốc viên, uống mỗi lần 3-6g.
Bài số 3: Chữa tạng độc (phân ra xong thì ỉa ra máu):
Lá ngải tươi 16g
(Lá ngải khô thì dùng 10g)
Gừng sống 10 lát
Nước 600ml
Sắc lấy 100ml, chia làm 2 lần uống.
Bài số 4: Chữa động thai, tử cung xuất huyết:
Ngải diệp 6g
A giao 12g
Sắc uống.
Bảo quản: Lá ngải cần để nơi khô ráo, râm mát, tránh làm nát vụn.
Biệt dược (phối hợp): An thai thang.
Cao ích mẫu; Juvenol.
An thai thang:
Bài thuốc An Thai Ôn Khí Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Nghiệm Phương.
Sa Đồ Mục Tô
Chủ trị: Trị có thai mà bị chấn thương, té ngã... gây ra tử cung ra máu.
Thành phần bài thuốc:
A giao (nướng) 12g
Bạch thược 10g
Cam thảo 4g
Đương quy 12g
Hoàng cầm 8g
Ngải diệp 10g
Sa nhân 8g
Tô ngạnh 8g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc An Thai Vạn Toàn Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y.
Nguyễn Phu
Chủ trị: Trị có thai mà bị ra máu vào các tháng lẻ, lưng đau, bụng đau.
Thành phần bài thuốc:
A giao 8g
Bạch thược 8g
Bạch truật (sao cám) 12g
Chích thảo 2g
Đẳng sâm 12g
Đương quy 10g
Hoàng kỳ 8g
Ngải diệp 8g
Thục địa 8g
Tục đoạn 8g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc An Thai Tứ Vật Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Lỗ Phủ Cấm Phương, Q.3.
Cung Đình Hiền
Chủ trị: Trị thai động không yên (dọa sảy thai), bụng đau, bụng nặng trằn xuống.
Thành phần bài thuốc:
A giao (sao) 2g
Bạch thược (sao rượu) 4g
Đan sâm 2g
Địa du 2g
Đương quy (tẩy rượu) 4g
Mộc hương 2g
Ngải diệp (sao giấm) 2g
Sa nhân 2g
Thục địa 4g
Tiền hồ 2g
Tục đoạn 2g
Tử tô 2g
Xuyên khung 4g
Thêm Hành 2 củ, sắc uống lúc đói.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc An Thai Đương quy Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Ngoại Đài Bí Yếu, Q.33.
Vương Đào
Chủ trị: Chỉ huyết, an thai. Trị có thai 5 tháng mà thai động không yên (dọa sảy thai), bụng đau xuyên ra sau lưng, tiểu buốt, tiểu ra máu.
Thành phần bài thuốc:
A giao (nướng) 8g
Đại táo 4 trái
Đương quy 8g
Ngải diệp 8g
Nhân sâm 8g
Xuyên khung 8g
Thêm rượu và nước, sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Bài thuốc Nhuận Táo An Thai Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Biện Chứng Lục, Q.12
Trần Sĩ Đạc
Chủ trị: Trị có thai mà miệng khô, họng đau.
Thành phần bài thuốc:
A giao 8g
Hoàng cầm 8g
Ích mẫu 8g
Mạch môn 20g
Ngũ vị tử 8g
Sinh địa 12g
Sơn thù 20g
Thục địa 40g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Thái Sơn Bàn Thạch Thang
Thái sơn bàn thạch thang là bài thuốc có tác dụng an thai, phòng ngừa động thai, dọa sảy thai trong thời kỳ đầu của thai kỳ. Bài thuốc cố phương này được ghi chép trong cuốn “Cảnh nhạc toàn thư” của Trương Giới Tân ở thế kỷ 16. Tên của bài thuốc có ý nghĩa muốn nói về công dụng an thai, vững chắc như núi Thái dựa trên nền tảng bố khí, dưỡng huyết, kiện tỳ, ích thận. Trên nghiên cứu lâm sàng cũng đã chứng minh hiệu quả của bài thuốc này đối với cộng dụng điều trị dọa sảy thai, sảy thai.
Thành phần bài thuốc:
Nhân sâm 12g
(hoặc Đảng sâm)
Chích Hoàng kỳ 12g
Đương quy 12g
Xuyên Tục đoạn 12g
Hoàng cầm 12g
Bạch thược (sao rượu) 12g
Bạch truật (sao) 12g
Thục địa 20g
Chích Cam thảo 2g
Sa nhân 2g
Tác dụng: Bổ khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thai. Nói theo y học hiện đại, bài thuốc này tăng cường sức miễn dịch, thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch, bổ huyết và an thai.
Chủ trị: Trị thai phụ khí huyết đều suy, hoặc người mập mà không chắc, hoặc người ốm mà huyết nhiệt hoặc can tỳ bẩm tố suy yếu, biểu hiện hay mệt mỏi, không thiết ăn uống, sắc mặt trắng nhợt, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hoạt vô lực hoặc trầm nhược hay động thai, sảy thai nhiều lần
Cơ chế của bài thuốc Thái sơn bàn thạch thang:
Trong bài Thái sơn bàn thạch thang này, dùng Sâm, Truật, Kỳ, Thảo để bổ tỳ ích khí; dùng Quy, Thục, Thược để dưỡng huyết; khí huyết sung túc thì thai nguyên bền chắc; Hoàng cầm thanh nhiệt, phối hợp với Bạch truật để kiện tỳ thanh nhiệt (vì thai tiền đa nhiệt), nên có công năng dưỡng thai. Dùng một ít Sa nhân cay ấm lại sáp để vừa lý khí hòa trung, vừa an thai; lại dùng Tục đoạn kết hợp với Thục địa để bổ can thận mà an thai.
Cách dùng và gia giảm:
Bài thuốc có thể dùng ngừa sẩy thai đối với những người mang thai cơ thể suy nhược, người có tiền sử sẩy thai nhiều lần hoặc có triệu chứng dọa sẩy thai. Cách 3 - 5 ngày sắc uống 1 thang liền trong 3 - 4 tháng đầu trong thời kỳ thai nghén. Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc để dưỡng thai tùy tình hình cụ thể thầy thuốc có thể gia giảm liều lượng
Một số nghiên cứu lâm sàng:
Tạp chí Trung y Vân Nam số tháng 6-1985 có báo cáo dùng bài thuốc gia giảm đã trị 104 ca sẩy thai gồm dọa sẩy 96 ca, sẩy thai liên tiếp 8 ca. Kết quả sinh thường đủ tháng 98 ca, không kết quả 6 ca.
Học báo Học viện Trung y Triết Giang số tháng 6-1981 có báo cáo dùng bài thuốc gia Trữ ma căn, A giao trị 3 ca sẩy thai liên tiếp. Kết quả toàn bộ sinh thường đủ tháng.
Trung y dược Cát Lâm, số tháng 5-1980 có báo cáo dùng bài thuốc điều trị 88 ca thai nghén nôn nặng. Kết quả khỏi 85 ca, đỡ 1 ca, không hết 2 ca.
Nghiên cứu Trung thành dược, số tháng 9-1995, có báo cáo dùng bài thuốc gia giảm trị 1 bệnh nhân Ban xuất huyết do giảm tiểu cầu đã nhiều năm xuất hiện ban chảy máu dưới da tím xanh, chảy máu răng, kinh nguyệt kéo dài, sắc nhạt lượng nhiều, gần đây do chấn thương ở vai phải sưng phù tím bầm. Kết quả sau khi uống 4 thang, chỗ da tím bầm sắc nhạt đi, uống tiếp 10 thang khỏi. Theo dõi một thời gian không thấy tái phát chảy máu.
Bài thuốc Bổ Thai Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Trị Chuẩn Thằng.
Vương Khẳng Đường
Chủ trị: Trị có thai 1 tháng mà bị tổn thương.
Thành phần bài thuốc:
Bạch truật 120g
Đại mạch 200g
Ngô thù du 200g
Địa hoàng (khô) 120g
Ô mai 150g
Phòng phong 80g
Sinh khương 106g
Tế tân 40g
Trộn đều, Mỗi lần dùng 16g.
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.
Bài thuốc An Thai Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.61
Trương Cảnh Nhạc
Chủ trị: Trị có thai mà khí huyết không đủ, lưng đau, ra huyết, thai động không yên (dọa sảy thai).
Thành phần bài thuốc:
A giao
Bạch thược
Chích thảo
Địa du
Đương quy (sao)
Hoàng kỳ
Ngải diệp (sao)
Thục địa
Xuyên khung
Đều 4g, thêm Gừng và Táo, sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Cao ích mẫu
Thuốc Cao Ích Mẫu OPC điều trị kinh nguyệt không đều (180ml)
Viên nén bao đường Juvenol điều kinh, bổ huyết
Chủ trị:
Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Làm giảm sự khó chịu, nhức đầu, hoa mắt trong khi hành kính.
Hồi phục tử cung sau khi sinh.
Chữa rối loạn kinh nguyệt ở thời kỳ mới có kinh và thời kỳ tiền mãn kinh.
Dùng đều đặn mỗi ngày làm lưu thông khí huyết.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét