Thứ Sáu, 16 tháng 5, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARTEMISIA VULGARIS L. (NGẢI CỨU)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - ARTEMISIA VULGARIS L. (NGẢI CỨU)

NGẢI CỨU

Tên khoa học: Artemisia vulgaris L., họ Cúc (Asteraceae).

Tên khác: Cây thuốc cứu - Armoise commune (Pháp) - Argy Worrm wood leaf (Anh).















Bộ phận dùng: Lá cây Ngải cứu (Folium Artemisiae) phơi khô gọi là Ngải diệp.
Đã được ghi vào DĐVN (1983) - DĐTQ (1963), (1997) ghi dùng Folium Artemesiae argiyi là lá cây Ngải cứu bạc (Artemesiae argyi Levl et Vant, cùng họ).

Mô tả: Cây Ngải cứu là một cây cỏ sống lâu năm, cao 0,40-1,5m, lá mọc so le, rộng, không có cuống (những lá phía dưới cây thường có cuống), lá xẻ nhiều kiểu, từ lối xẻ lông chim đến lối xẻ từng thùy theo đường gân. Mặt trên lá tương đối nhẵn, màu xanh lục, mặt dưới màu tro trắng do có nhiều lông nhỏ, trắng, khi khô lá mặt trên hơi xám nâu, nhưng mặt dưới vẫn trắng. Hoa mọc thành chùm xim, rất nhiều đầu trạng. Mùa hoa tháng 10-11.

Cây Ngải cứu mọc hoang và được trồng ở khắp nơi trong nước ta. Trồng bằng những đoạn gốc thân già, đã ra rễ. Cây Ngải cứu là một trong 16 cây vận động trồng ở xã.

Thu hái chế biến: Thu hái lá vào hai mùa xuân, hè (thường hái vào dịp Tết Đoan Ngọ, mồng 5 tháng 5 âm lịch). Khi hoa chưa nở, lá đang tươi tốt, cắt lấy lá đem phơi khô trong râm thì được Ngải diệp.
Thủy phần dưới 13p100.

Tỷ lệ thân cành dưới 35p100.

Tỷ lệ vụn nát (qua rây số 37) dưới 5p100.

Dược liệu phải dưới ít nhất 0,25p100 tinh dầu. Lá ngải khô vò ra hay tán nhỏ, rây bỏ xơ, cuống, lấy phần lông trắng và tơi thì được Ngải nhung (còn gọi là thục ngải) dùng làm mồi cứu.

Lá ngải thơm dễ chịu, vị đắng, cay. Loại lá ngải khô, mặt dưới màu trắng tro, có nhiều lông nhung, mùi thơm đậm, không lẫn cành già, không lẫn tạp chất, không mốc vụn là tốt. Lá ngải phải là toàn lá hoặc chỉ lẫn ít cành non, nhỏ, đường kính dưới 2mm. Theo kinh nghiệm nhân dân, lá ngải càng để lâu càng tốt.

Tránh nhầm lẫn với:

1. Cây Ngải dại (Artemesia vulgaris L. var. Indica) mọc hoang ở nhiều vùng Tây Bắc, lá giòn, có mùi thơm, nhưng mặt dưới lá không có nhiều lông nhung trắng, nên không dùng để làm mồi cứu trên huyệt được, tác dụng an thai cũng chưa rõ. Tinh dầu chứa nhiều azulen.













Cây Ngải dại (Artemesia vulgaris L. var. Indica).

2. Cây trứng ếch còn gọi là Cúc liên chi dại (Parthenium hysterophorus Linn. cùng họ) mọc hoang ven đường, lá không có mùi thơm. Mặt dưới không có lông nhung trắng, hoa tự hình đầu, tụ thành chùy trông giống như trứng ếch, nhân dân thường lấy làm phân xanh.
Thành phần hóa học: Lá ngải cứu chứa tinh dầu (trong đó chủ yếu là Cineol, α-thuyon). Ngoài ra còn có tanin, một ít adenine, cholin. Có tài liệu ghi: - Armetesia vulgaris chứa 0,005-0,2p100 tinh dầu, trong đó chủ yếu là thuyon, cineol.
- Artemesia argyi chứa 0,2-0,33p100 tinh dầu trong đó chủ yếu là absinthol, cadinen, thuylacool,...




















Công dụng: Theo Đông y, lá ngải vị đắng, cay, tính hơi ấm, vào 3 kinh: Can, Tỳ, Thận. Có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, an thai, cầm máu.
Dùng chủ yếu làm thuốc chữa các bệnh của phụ nữ: kinh nguyệt không đều, chảy máu tử cung (băng lậu), khí hư, tử cung lạnh không thụ thai, động thai, đau bụng do lạnh, đi lỵ lâu ngày ra máu, chảy máu cam, đau xóc.

Liều dùng:
3-10g. Sắc uống, dùng sống hay sao đen (cho 1kg lá ngải vào chảo, sao cho cháy đen, thêm 150g giấm vào, trộn đều, rồi sao cho khô).
Dùng ngoài da làm mồi cứu để kích thích các huyệt, thường dùng ngải nhung vê thành mồi hoặc dùng lá ngải khô cuộn lại thành điếu mà đốt.
Nước sắc lá nhải cứu dùng rửa mặt làm cho da dẻ hồng hào tươi đẹp, dùng để tắm chữa lở ghẻ, mẩn ngứa. Nhân dân ta thường cài lá ngải lên đầu cho khỏi đau nhức.
Có tài liệu giới thiệu ở Đức dùng rễ ngải cứu trị trứng động kinh kết quả tốt (Bột Brumser).

Lưu ý: Người âm hư, huyết nhiệt không được dùng. Lá ngải kích thích tử cung, nhưng không kích thích tử cung có thai nên không gây sẩy thai.

Bài thuốc: 
Bài số 1: Chữa có thai 2 tháng bị động thai:
Ngải diệp                                            8g
Đương quy                                         4g
A giao                                                 4g
Sinh khương                                      4g
Đan sâm                                            4g
Nhân sâm                                          4g
Cam thảo                                           4g
Đại táo                                               8g
Sắc uống.
Bài số 2: Chữa đau bụng sau khi hành kinh:
Ngải diệp                                           6g
Xuyên khung                                     4g
Ngô thù du                                        4g
Đương quy                                        4g
Thục địa                                            8g
Bạch thược                                       4g
Hương phụ                                       4g
Tục đoạn                                          8g
Hoàng kỳ                                          4g
Chế thành thuốc viên, uống mỗi lần 3-6g.
Bài số 3: Chữa tạng độc (phân ra xong thì ỉa ra máu):
Lá ngải tươi                                      16g
(Lá ngải khô thì dùng 10g) 
Gừng sống                                        10 lát
Nước                                                 600ml
Sắc lấy 100ml, chia làm 2 lần uống.
Bài số 4: Chữa động thai, tử cung xuất huyết:
Ngải diệp                                           6g
A giao                                              12g
Sắc uống.
Bảo quản: Lá ngải cần để nơi khô ráo, râm mát, tránh làm nát vụn.
Biệt dược (phối hợp): An thai thang.
Cao ích mẫu; Juvenol.

An thai thang:

Bài thuốc An Thai Ôn Khí Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Nghiệm Phương.
Sa Đồ Mục Tô

Chủ trị: Trị có thai mà bị chấn thương, té ngã... gây ra tử cung ra máu.

Thành phần bài thuốc:
A giao (nướng)                   12g
Bạch thược                        10g
Cam thảo                             4g
Đương quy                        12g
Hoàng cầm                          8g
Ngải diệp                           10g
Sa nhân                               8g
Tô ngạnh                             8g
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ mới dùng
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc An Thai Vạn Toàn Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Sổ Tay 540 Bài Thuốc Đông Y.
Nguyễn Phu

Chủ trị: Trị có thai mà bị ra máu vào các tháng lẻ, lưng đau, bụng đau.

Thành phần bài thuốc:
A giao                                 8g
Bạch thược                        8g
Bạch truật (sao cám)        12g
Chích thảo                          2g
Đẳng sâm                         12g
Đương quy                       10g
Hoàng kỳ                            8g
Ngải diệp                            8g
Thục địa                             8g
Tục đoạn                            8g
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Một số tài liệu cho rằng Đẳng sâm phản Lê lô. Chúng tôi không dùng chung Đẳng sâm và Lê lô.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc An Thai Tứ Vật Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Lỗ Phủ Cấm Phương, Q.3.
Cung Đình Hiền

Chủ trị: Trị thai động không yên (dọa sảy thai), bụng đau, bụng nặng trằn xuống.

Thành phần bài thuốc:
A giao (sao)                          2g
Bạch thược (sao rượu)        4g
Đan sâm                               2g
Địa du                                   2g
Đương quy (tẩy rượu)          4g
Mộc hương                           2g
Ngải diệp (sao giấm)            2g
Sa nhân                                2g
Thục địa                                4g
Tiền hồ                                  2g
Tục đoạn                               2g
Tử tô                                     2g
Xuyên khung                         4g
Thêm Hành 2 củ, sắc uống lúc đói.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô
Trong bài Đan sâm phản phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc An Thai Đương quy Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Ngoại Đài Bí Yếu, Q.33.
Vương Đào

Chủ trị: Chỉ huyết, an thai. Trị có thai 5 tháng mà thai động không yên (dọa sảy thai), bụng đau xuyên ra sau lưng, tiểu buốt, tiểu ra máu.

Thành phần bài thuốc:
A giao (nướng)                      8g
Đại táo                               4 trái
Đương quy                            8g
Ngải diệp                               8g
Nhân sâm                              8g
Xuyên khung                         8g
Thêm rượu và nước, sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài có vị Nhân sâm phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm chết người- Tuyệt đối không được dùng chung với Lê lô
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Bài thuốc Nhuận Táo An Thai Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Biện Chứng Lục, Q.12
Trần Sĩ Đạc

Chủ trị: Trị có thai mà miệng khô, họng đau.

Thành phần bài thuốc:
A giao                                  8g
Hoàng cầm                         8g
Ích mẫu                               8g
Mạch môn                         20g
Ngũ vị tử                             8g
Sinh địa                             12g
Sơn thù                             20g
Thục địa                            40g
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Sinh địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Thái Sơn Bàn Thạch Thang 

Thái sơn bàn thạch thang là bài thuốc có tác dụng an thai, phòng ngừa động thai, dọa sảy thai trong thời kỳ đầu của thai kỳ. Bài thuốc cố phương này được ghi chép trong cuốn “Cảnh nhạc toàn thư”  của Trương Giới Tân ở thế kỷ 16. Tên của bài thuốc có ý nghĩa muốn nói về công dụng an thai, vững chắc như núi Thái dựa trên nền tảng bố khí, dưỡng huyết, kiện tỳ, ích thận. Trên nghiên cứu lâm sàng cũng đã chứng minh hiệu quả của bài thuốc này đối với cộng dụng điều trị dọa sảy thai, sảy thai.

Thành phần bài thuốc: 
Nhân sâm                           12g
(hoặc Đảng sâm) 
Chích Hoàng kỳ                  12g
Đương quy                          12g
Xuyên Tục đoạn                 12g
Hoàng cầm                         12g
Bạch thược (sao rượu)       12g
Bạch truật (sao)                  12g
Thục địa                              20g
Chích Cam thảo                   2g
Sa nhân                                2g

Tác dụng: Bổ khí kiện tỳ, dưỡng huyết an thai. Nói theo y học hiện đại, bài thuốc này tăng cường sức miễn dịch, thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch, bổ huyết và an thai.

Chủ trị: Trị thai phụ khí huyết đều suy, hoặc người mập mà không chắc, hoặc người ốm mà huyết nhiệt hoặc can tỳ bẩm tố suy yếu, biểu hiện hay mệt mỏi, không thiết ăn uống, sắc mặt trắng nhợt, chất lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng, mạch hoạt vô lực hoặc trầm nhược hay động thai, sảy thai nhiều lần

Cơ chế của bài thuốc Thái sơn bàn thạch thang:
Trong bài Thái sơn bàn thạch thang này, dùng Sâm, Truật, Kỳ, Thảo để bổ tỳ ích khí; dùng Quy, Thục, Thược để dưỡng huyết; khí huyết sung túc thì thai nguyên bền chắc; Hoàng cầm thanh nhiệt, phối hợp với Bạch truật để kiện tỳ thanh nhiệt (vì thai tiền đa nhiệt), nên có công năng dưỡng thai. Dùng một ít Sa nhân cay ấm lại sáp để vừa lý khí hòa trung,  vừa an thai; lại dùng Tục đoạn kết hợp với Thục địa để bổ can thận mà an thai.

Cách dùng và gia giảm:

Bài thuốc có thể dùng ngừa sẩy thai đối với những người mang thai cơ thể suy nhược, người có tiền sử sẩy thai nhiều lần hoặc có triệu chứng dọa sẩy thai. Cách 3 - 5 ngày sắc uống 1 thang liền trong 3 - 4 tháng đầu trong thời kỳ thai nghén. Trên lâm sàng thường dùng bài thuốc để dưỡng thai tùy tình hình cụ thể thầy thuốc có thể gia giảm liều lượng

Một số nghiên cứu lâm sàng:

Tạp chí Trung y Vân Nam số tháng 6-1985 có báo cáo dùng bài thuốc gia giảm đã trị 104 ca  sẩy thai gồm dọa sẩy 96 ca, sẩy thai liên tiếp 8 ca. Kết quả sinh thường đủ tháng 98 ca, không kết quả 6 ca.

Học báo Học viện Trung y Triết Giang số tháng 6-1981 có báo cáo dùng bài thuốc gia Trữ ma căn, A giao trị 3 ca sẩy thai liên tiếp. Kết quả toàn bộ sinh thường đủ tháng.

Trung  y dược Cát Lâm, số tháng 5-1980 có báo cáo dùng bài thuốc điều trị 88 ca thai nghén nôn nặng. Kết quả khỏi 85 ca, đỡ 1 ca, không hết 2 ca.

Nghiên cứu Trung thành dược, số tháng 9-1995, có báo cáo dùng bài thuốc gia giảm trị 1 bệnh nhân Ban xuất huyết do giảm tiểu cầu đã nhiều năm xuất hiện ban chảy máu dưới da tím xanh, chảy máu răng, kinh nguyệt kéo dài, sắc nhạt lượng nhiều, gần đây do chấn thương ở vai phải sưng phù tím bầm. Kết quả sau khi uống 4 thang, chỗ da tím bầm sắc nhạt đi, uống tiếp 10 thang khỏi. Theo dõi một thời gian không thấy tái phát chảy máu.

Bài thuốc Bổ Thai Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Chứng Trị Chuẩn Thằng.
Vương Khẳng Đường

Chủ trị: Trị có thai 1 tháng mà bị tổn thương.

Thành phần bài thuốc:
Bạch truật                             120g
Đại mạch                              200g
Ngô thù du                            200g
Địa hoàng (khô)                    120g
Ô mai                                    150g
Phòng phong                          80g
Sinh khương                         106g
Tế tân                                     40g
Trộn đều, Mỗi lần dùng 16g.
Sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô.

Bài thuốc An Thai Tán
Nguyên bản bài thuốc:
Cảnh Nhạc Toàn Thư, Q.61
Trương Cảnh Nhạc

Chủ trị: Trị có thai mà khí huyết không đủ, lưng đau, ra huyết, thai động không yên (dọa sảy thai).

Thành phần bài thuốc:
A giao
Bạch thược
Chích thảo
Địa du
Đương quy (sao)
Hoàng kỳ
Ngải diệp (sao)
Thục địa
Xuyên khung
Đều 4g, thêm Gừng và Táo, sắc uống.

Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả.
Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độc nguy hiểm - không được dùng chung với Lê lô.
Thục địa kỵ các thứ huyết, Củ cải, Hành. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.
Đương quy kỵ thịt heo, Rau dền. Nên kiêng khi uống thuốc hoặc dùng cách xa khi ăn trên 1 giờ.

Cao ích mẫu
Thuốc Cao Ích Mẫu OPC điều trị kinh nguyệt không đều (180ml)


Viên nén bao đường Juvenol điều kinh, bổ huyết
Chủ trị:
Trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh.
Làm giảm sự khó chịu, nhức đầu, hoa mắt trong khi hành kính. 
Hồi phục tử cung sau khi sinh. 
Chữa rối loạn kinh nguyệt ở thời kỳ mới có kinh và thời kỳ tiền mãn kinh. 
Dùng đều đặn mỗi ngày làm lưu thông khí huyết. 







Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...