MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - HOLARRHENA ANTIDYSENTERICA WALL. (MỘC HOA TRẮNG)
MỘC HOA TRẮNG
Tên khoa học: Holarrhena antidysenterica Wall. họ Trúc đào (Apocynaceae).
Tên khác: Cây Sừng trâu - Co mộc vài - Cây mộc hoa trắng - Mức hoa trắng - Thừng mực.
Bộ phận dùng:
1. Hạt già trái cây Mộc hoa trắng (Semen Holarrhenae) phơi khô.
2. Vỏ cây Mộc hoa trắng (Cortex Holarrhenae) dùng tươi hay khô.
Mô tả: Cây Mộc hoa trắng là một cây gỗ nhỡ, có thể cao tới 10m. Cành non, nhẵn hoặc mang lông màu nâu đỏ trên mặt có nhiều bì khổng trắng rõ. Sẹo do lá rụng còn sót lại cũng nổi rõ. Lá mọc đối, gần như không cuống, phiến lá nguyên, hình bầy dục, dài 12-15cm, rộng 1-8cm, mặt lá bóng, màu xanh lục nhạt. Hoa trắng thơm, mọc thành xim ở kẽ lá hay đầu cành, tràng hoa hình ống dài 10-12mm, rộng 1-1,5mm, 5 lá đài, 5 nhị đính ở trên tràng hoa, nhụy ngắn nối liền với 2 tâm bì. Mùa hoa tháng 3-7. Trái đại có vân dọc, hơi cong hình cung như sừng trâu (nên đồng bào Tày gọi là Co mộc vài: cây Sừng trâu dài 15-30cm, roognj 0,5-0,7cm. Trái chứa rất nhiều hạt dài 1-2cm, roognj 0,2-0,25cm, dày 0,1-0,15cm, xếp dọc theo trái, mỗi hạt mang một chùm lông tơ màu hung dài 3-4cm.
Cây Mộc hoa trắng mọc hoang ở miền rừng núi Hữu Lũng (Lạng Sơn), Sơn Động (Bắc Giang), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội), Hòa Bình v.v...
Thu hái chế biến:
1. Vỏ cây thừng mực, thường thu hái tốt nhất vào mùa thu, đông. Lột lấy vỏ thân và những cành già, rửa sạch, phơi khô.
2. Hạt cây Mộc hoa trắng thu hái vào khoảng tháng 7 đến tháng 1 năm sau, khi trái già thì hái về lấy hạt, đem phơi khô.
Thành phần hóa học: Từ vỏ và hạt cây Mộc hoa trắng người ta đã chiết xuất các alkaloid chủ yếu sau đây: Conessin C24H40N2, Norconessin C23H38N2, Conessimin C23H38N2, Isoconessimin C23H38N2, Conenessidin C21H32N2; Corkuchin C21H32N2; Holarrhenin C24H38ON2 v.v... Tỷ lệ alkaloid toàn phần trong hạt độ 0,0025p.100 và hạt có từ 36-40p.100 dầu.
Chất Conessin có tinh thể hình lăng trụ, không màu, vị đắng, tan trong nước, ít độc, độ chảy 124-125°C; năng suất quay cực [α]D = 1,9° (trong chloroform).
Công dụng: Conessin chlorhydrat hay bromhydrat dùng chủ yếu để chữa lỵ amip, hiệu lực như emetin, nhưng ít độc hơn, conessin lại có tác dụng cả đối với lỵ amip thể kén (khác emetin).
Hạt và vỏ cây mộc hoa trắng đều được dùng làm thuốc chữa lỵ amip. Thường dùng dưới dạng bột, cồn thuốc hoặc cao lỏng.
Liều dùng: Bột vỏ: 10g/ 1 ngày, bột hạt: 3-6g, cao lỏng 1-3g. Cồn hạt (1/5) +2-6g.
Nhân dân Ấn Độ dùng nước sắc vỏ cây tươi hay giã vỏ tươi vắt lấy nước uống.
Ngoài ra cây Mộc hoa trắng còn là một nguyên liệu quý để lấy bán thành phẩm tổng hợp các nội tiết tố như cortison.
Ta còn có cây Mộc hoa trắng nhỏ (Holarrhena curtis King et Gamble) ở vùng Quảng Kontum... cũng dùng chữa lỵ như mộc hoa trắng.
Bảo quản: Vỏ và hạt: để nơi khô ráo, râm mát.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét