MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - CLINACANTHUS NUTANS (N.L. BURMAN) LINDAU (MẢNH CỘNG)
MẢNH CỘNG 柔刺草 Róu cì cǎo
Tên khoa học: Clinacanthus nutans (N.L. Burman) Lindau, họ Ô rô (Acanthaceae).
Tên khác: Bìm bịp - Xương khỉ - Yu xun cao (Trung Quốc) - Drooping clinacanthus - Sabath snake plant (Anh).
Bộ phận dùng: Cành lá.
Mô tả: Cây bụi cao 1m, cành tròn có khía nhẵn, mọc vươn dài, yếu, nên rủ xuống. Lá mọc đối, phiến lá hình mác thuôn hoặc bầu dục thuôn dài 7-12cm rộng 1-4cm, gân phụ 4-6 cặp, gốc hình nêm hoặc tròn, đầu nhọn, mép nguyên lượn sóng. Hoa dạng chùm ra ở đầu cành. Đài có 5 thùy hình dải đầu nhọn. Tràng màu đỏ thẫm, hình ống dai 3-4cm mở rộng ở đầu, môi dưới có 3 thùy và có vân sọc vàng, môi trên hình tam giác, nhị dài. Bàu có lông mềm, vòi nhụy dài. Trái nang dài 2cm có 4 hạt, đường kính 2mm. Hoa tháng 1-3, trái tháng 3-4.
Cây mọc hoang khắp rừng thưa, độ cao 700m, trở xuống và được trồng làm hàng rào, còn phân bố ở Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam), Indonesia, Malaysia, Thái lan.
Thu hái chế biến: Cành lá thu hái quanh năm, dùng tươi hoặc khô.
Thành phần hóa học: Trong lá có chlorophyl a và b có tác dụng chống oxy hóa, stigmasterol, lupeol, betasitosterol, belutin, flavone, đặc biệt có glycoglucerolipid có tác dụng kháng virus.
Công dụng: Theo Y học cổ truyền mảnh cộng có tác dụng điều hòa kinh nguyệt, trục máu ứ, giảm đau dùng đắp bó gẫy xương. Trong dân gian thường lấy lá giã nhỏ vắt lấy nước trộn vào bột nếp làm bánh mảnh cộng nhân đậu xanh hoặc lấy lá non nấu canh giải nhiệt tiêu độc. Lá tươi giã đắp chữa đau mắt, rang nóng lá đắp vào phần mềm khi bị trật gân, điều trị vết thương bầm tím, tụ máu, trị phong thấp, chữa đái dắt trẻ em. Ở Thái Lan, lá trị bỏng, viêm da dị ứng, eczema và được dùng từ xa xưa, chữa rắn cắn có tác dụng kháng độc và hút nọc rắn khỏi vết cắn, trị vết thương do sâu bọ đốt, do bọ cạp châm. Gần đây Y học hiện đại đã phát hiện thêm tác dụng chống ung thư, viêm gan, vàng da, chống Herpes sinh dục và Herpes zoster (bệnh zona). Ở Campuchia dùng làm thuốc giảm đau, hạ sốt.
Liều dùng: Liều dùng của dược liệu này thay đổi tùy theo từng cách dùng.
Nếu dùng cây khô hãm nước uống, sử dụng 30-40g hãm nước.
Dùng ngoài da không kể liều lượng.
Nếu muốn ngâm rượu, chỉ cần lấy thân cây xắt lát, đem sao vàng hạ thổ rồi ngâm với rượu 40 độ trong 3 tháng. Khi uống, lấy 15ml rượu mỗi lần để trị tiêu chảy, đau bụng, chóng mặt, say xe.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa đái dắt trẻ em:
Lấy 1 nắm lá mảnh cộng tươi và khoảng hai ba chục búp tre non nấu nước uống.
Bài số 2: Chữa herpes:
Dùng 50g lá tươi cho vào máy xay sinh tố đánh nhuyễn pha thêm nước, đường uống hàng ngày.
Bài số 3: Trị đau nhức thấp khớp:
Lấy 200g cành lá tươi sắc uống hàng ngày; dùng lá khô giảm liều 100g.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét