MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - RHEUM SP. (ĐẠI HOÀNG)
ĐẠI HOÀNG 大黄
Tên khoa học: Rheum sp. họ Rau răm (Polygonaceae).
1. Rheum palmatum L. - Chướng điệp đại hoàng (TQ).
2. Rheum palmatum L. var tanguticum Maxim - Đường cổ đại hoàng (TQ).
3. Rheum officinale Baill - Dược dụng Đại hoàng (TQ).
Tên khác: Tướng quân (vì có công tống cái cũ, sinh cái mới rất nhanh chóng như dẹp loạn) - Rhubarbe (Pháp) - Rhubarb (Anh).
Rheum palmatum L. - Chướng điệp đại hoàng (TQ).
Rheum palmatum L. var tanguticum Maxim - Đường cổ đại hoàng (TQ).
Bộ phận dùng: Thân - rễ cây Đại hoàng (Rhizoma Rhei) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐTQ (1963), DĐVN (1977).
Mô tả: Cây đại hoàng Rheum palmatum L. - là một cây cỏ sống lâu năm, rễ thô, to, thân cao tới 2m, giữa rỗng, mặt thân nhẵn. Lá ở phía dưới to, dài, có cuống dài, phiến lá hình tim nhưng cắt thành 3-7 thùy, mép thùy nguyên hơi có răng cưa hoặc hơi cắt; lá ở phía trên thân nhỏ hơn. Hoa tự mọc thành chùm, hoa lưỡng tính, màu lục trắng. Cây này chủ yếu mọc hoang.
Cây đại hoàng Rheum palmatum Linn. var. tanguticum Maxim. Cũng là một cây cỏ sống lâu năm, cao tới 2m, lá có phiến cắt rất sâu thành thùy. Hoa còn non có màu tím sẫm.
Cây đại hoàng dược dụng Rheum officinale Baill - cũng là một cây cỏ sống lâu năm, nhưng thấp hơn, cao độ 1,50m. Lá chẻ mọc so le, có cuống dài, phiến lá hình trứng. Hoa màu lục nhạt hay vàng trắng.
Cây đại hoàng dược dụng Rheum officinale Baill.
Thu hái chế biến: Ở Trung Quốc, thu hái vào cuối mùa thu, đầu mùa đông. Khi lá khô héo, đào lấy thân - rễ, những cây đã sống trên 3 năm, cắt bỏ phần trên cổ rễ phơi trong râm hoặc sấy nhẹ lửa cho khô. Thủy phần dưới 12p.100.
Đại hoàng mùi thơm mát đặc biệt, vị đắng. Loại đại hoàng khô, chắc, mặt cắt ngang có "vân gấm" (cẩm vân) rõ rệt, màu xám đỏ vàng, có dầu, mùi thơm mát, vị đắng mà không chát, có chất dính nhớt là tốt. Xuyên đại hoàng (Đại hoàng Tứ Xuyên) coi là có giá trị hơn cả.
Loại đại hoàng xốp, mặt căt ngang "vân gấm" không rõ rệt, màu xám vàng, mùi ít thơm, vị đắng hơi chát là kém.
Loại đại hoàng mặt cắt ngang tâm giữa hình tựa hoa Cúc, mùi hắc, vị đắng chát thì không dùng làm thuốc.
Đại hoàng đem soi tia tử ngoại có màu vàng. Thân - rễ cây Viên diệp Đại hoàng (Rheum rhaponticum L.) soi đèn tử ngoại hiện lên huỳnh quang màu lam tím, không dùng làm thuốc được.
Thành phần hóa học: Trong đại hoàng có 2 loại hoạt chất tác dụng trái ngược nhau:
1. Loại hoạt chất có tính chất thu liễm là hợp chất có tanin (Rheo -tanoglucosid).
2. Loại hoạt chất có tác dụng tẩy, nhuận: Rheoantraglucosid.
Thành phần chủ yếu trong các chất Rheotanoglucosid acid là glucogallin. Khi thủy phân, glucosallin sẽ cho acid gallic và glucose. Ngoài ra còn có acid gallic, catechin và tetratin. Trong các Rheoantraglucosid có các chất chủ yếu sau đây:
Chrysophanol C15H10O4
Aloe - emodin C15H10O5
Rhein C15H8O6
Emodin C15H10O5
Emodin monomethyl ether C16H12O5
Tỷ lệ antraglucosid toàn phần trong đại hoàng khoảng độ 2-5p100 trong đó một phần ở trạng thái tự do, một phần ở trạng thái kết hợp. Theo DĐVN (1977) dược liệu phải chứa ít nhất 2,5p.100 dẫn chất antheracen biểu thị bằng 1,8 dihydroxy-anthraquinon.
Công dụng: Theo Đông y, đại hoàng vị đắng, tính lạnh, vào 5 kinh Tỳ, Vị, Can, Tâm bào, Đại trường.
Có tác dụng tả thực nhiệt (trong phần máu) tiêu chất tích đọng (trong dạ dày, ruột) tan máu ứ.
Dùng chữa các chứng bệnh người thể thực nhiệt (quá nóng) mà sinh táo bón, phát cuồng nói mê, ăn không tiêu, đau bụng, lỵ, hoàng đản, thủy thũng, phụ nữ phát sinh.
Liều dùng: 3-12g, sắc uống, hoặc tán thành bột, làm thuốc viên uống.
Dùng sống thì tác dụng tẩy mạnh. Đem đồ, thì tác dụng tẩy giảm đi.
Sao cháy xém (Thán đại hoàng) thì cầm máu. Tẩm rượu (Tửu đại hoàng) hoặc sao vàng thì đi khắp các bộ phận của cơ thể.
Cách bào chế:
Tửu đại hoàng: lấy 10kg đại hoàng phiến, trộn với 1kg rượu, sao nhẹ lửa.
Thán đại hoàng: lấy đại hoàng phiến, sao lửa mạnh tới màu nâu xém, nhưng phải tồn tính, phun nước để khô.
Đại hoàng còn dùng da chữa mụn nhọt, sưng tấy và bỏng lửa (tán hòa với nước hay giấm đắp).
Theo Tây y, Đại hoàng kích thích sự co bóp của ruột và có tác dụng diệt khuẩn (lỵ, thương hàn, tả staphylococ). Xí nghiệp dược phẩm dùng đại hoàng chế thuốc viên Kavet và thuốc nước Lục thần thủy.
Lưu ý: Phụ nữ có thai hoặc sau khi đẻ và đang cho con bú dùng phải cẩn thận. Người bị trĩ, người bị kết thạch thận không được dùng. Đại hoàng không nên đun lâu. Có thể dùng nước sôi, hãm mà uống.
Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa bụng đau, bí đại tiện, nôn mửa:
Đại hoàng 7g
Cam thảo 5g
Sắc uống lúc đói.
Bài số 2: Chữa chấn thương do ngã, đòn máu tụ sưng đau:
Đại hoàng 18g
Đương quy 18g
Tán bột, uống. Mỗi lần 9g, ngày 2 lần (có thể với rượu trắng 350).
Bài số 3: Chữa viêm ruột, đau bụng, tiểu tiện, táo bón:
Đại hoàng 9g
Đào nhân 9g
Hạt bí đao 9g
Mang tiêu 9g
Mẫu đơn bì 12g
Sắc uống.
Biệt dược (phối hợp):
Nhân trần cao thang.
Tam hoàng cầm.
Vegelax.
Bài thuốc Nhân Trần Cao Thang
Nguyên bản bài thuốc:
Thương hàn luận
Thành phần bài thuốc :
Nhân trần cao thang
Nhân trần 24g
Chi tử 8g
Đại hoàng 4g
Công dụng: Thanh nhiệt lợi thấp.
Cách dùng: Sắc nước chia 3 lần uống/ ngày.
Giải thích bài thuốc: Trong bài thuốc, vị Nhân trần thanh can đơn uất nhiệt, lợi thấp thổi Hoàng đản là chủ dược, Chi tử thanh lợi thấp nhiệt ở tam tiêu, Đại hoàng tả uất nhiệt, Nhân trần phối hợp với Đại hoàng làm cho thấp nhiệt ra bằng đường đại tiện, vì thế mà bài thuốc chữa Hoàng đản rất tốt.
Ứng dụng lâm sàng:
- Là bài thuốc chủ yếu trị trứng hoàng đản. Nhưng hoàng đản có âm hoàng và dương hoàng, dương hoàng là do thấp nhiệt mà âm hoàng thì chi phối với Chi tử, Hoàng bá, nếu trị âm hoàng thì phối hợp với phụ tử, Can khương.
- Bài thuốc trị viêm gan virut cấp là chủ yếu, nếu là viêm hoặc sỏi túi mật, bệnh xoắn trùng gây nên chứng vàng da thì tùy chứng sử dụng có gia giảm.
- Trường hợp sốt sợ lạnh, đau đầu, gia sài hồ, Hoàng cầm để hòa giải thối nhiệt, nếu táo bón gia thêm Chỉ thực hoặc tăng lượng Đại hoàng để tả nhiệt thông tiện, nếu tiêu tiện đỏ, ỉt thêm Xa tiền thảo, Kim tiền thảo, Trạch tả, Hoạt thạch để tăng tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, nếu sườn bụng đầy đau gia Uất kim, Chỉ xác, Xuyên luyện từ để sơ can chi thống.
- Trường hợp sốt nặng gia Hoàng bá, Long dờm thảo để tăng tác dụng thanh nhiệt.
- Trong bài thuốc, nếu táo bón dùng Đại Hoang để công hạ thì cho vào sau, nếu dùng thanh uất nhiệt thì cũng sắc chung.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Vị thuốc Uất kim kỵ với Đinh hương, khi dùng cần chú ý.
Bài thuốc Tam Vật Hoàng Cầm Thang
Nguyên bản bài thuốc
Bị Cấp Thiên Kim Yếu Phương, Q.3.
Tôn Tư Mạo
Chủ trị: Thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tư âm. Trị sinh xong huyết hư sinh ra trúng gió, bứt rứt, đầu đau, tay chân khó chịu.
Thành phần bài thuốc:
Địa hoàng (khô) 160g
Hoàng cầm 40g
Khổ sâm 80g
Sắc uống.
Lưu ý khi dùng thuốc:
Khi dùng cần phải chọn lựa loại thuốc tốt bài thuốc mới có hiệu quả
Khổ sâm phản nhau với vị Lê lô, nên bài này không được gia vị Lê lô, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm.
Vegelax.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét