Thứ Bảy, 22 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - EUGENIA CARYOPHYLLATA THUNB. (ĐINH HƯƠNG) 🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - EUGENIA CARYOPHYLLATA THUNB. (ĐINH HƯƠNG)

ĐINH HƯƠNG 丁香

Tên khoa học: Eugenia caryophyllata Thunb. họ Sim (Myrtaceae).

Tên khác: Đinh tử hương 丁香 Dīngxiāng - Kê thiệt hương - Cloud de girofle (Pháp) - Clove (Anh).










































Bộ phận dùng: Nụ hoa cây đinh hương (Flos Caryophylli) phơi khô.
Đã được ghi vào DĐVN (1983)  và DĐTQ (1963), (1997).

Mô tả: Cây Đinh hương là một cây nhỡ, cao tới 12m, luôn luôn xanh tươi, thân nhẵn. Lá mọc đối, phiến lá hình trứng dài 5-12cm, đầu và cuống nhọn thót lại. Hoa tự mọc thành chùm ở đỉnh, hoa nhỏ màu tím. Nụ hoa đinh hương gồm 2 phần: phần dưới hình ống hơi có góc, dài 10-12mm, đường kính 2-3mm, phần trên hình cầu, đường kính 4-5mmm, gồm 4 cánh hoa chưa nở. Đế hoa và nhất là đài hoa chứa những túi lớn tiết tinh dầu, do đó khi lấy móng tay bấm nhẹ thì tinh dầu chảy ra. Mùa hoa tháng 7-10.
Hiện nay ta chưa trồng được đinh hương nên vẫn còn phải nhập. Đinh hương có nhiều ở Ấn Độ, Mã Lai, Indonesia, quần đảo An-ti, đảo Réunion, Madagascar (nước Cộng hòa Madagascar), đảo Pemba (nước Cộng hòa thống nhất Tandania).

Thu hái chế biến: Mùa thu hái vào tháng 8 - 9. Khi nụ hoa chuyển từ màu xanh lục sang màu hồng đỏ thì hái về phơi khô.
Thủy phần dưới 13p100.
Tỉ lệ cuống hoa dưới 5p100. Dược liệu phải chứa ít nhất 15p100 tinh dầu.
Đinh hương mùi thơm ngát đặc biệt, vị chát và cay tê lưỡi.
Loại Đinh hương khô, nụ nguyên to chưa nở, màu tím đỏ, nhiều tinh dầu, mùi thơm ngát, thả xuống nước chìm, không lẫn cuống là tốt. Loại để lâu, màu đen, vụn nát, hết tinh dầu là kém. Loại đã cất lấy tinh dầu, màu đen, kém thơm thì không dùng làm thuốc.
Mẫu đinh hương là trái đinh hương (Fructus Caryophylli) cũng dùng như nụ đinh hương.
Tránh nhầm lẫn với hoa cây Nụ đinh (Ludwigia prostatat Roxb.) nhỏ hơn, không thơm, khi khô dầu nụ teo lại. Có khi đinh hương bị trộn lẫn nụ hoa cây vối (Eugenia operculatat Roxb. cùng họ) đã nhuộm, nhưng nụ vối cũng nhỏ hơn và thả xuống nước không chìm.

Thành phần hóa học: Nụ đinh hương chứa chất gôm, tanin, và 15-16p100 tinh dầu. Tinh dầu đinh hương (Aethroleum Caryophylli) có tỷ trọng 1,043-1,068 ở 15°C, tinh dầu đinh hương tan trong thể tích cồn 700. Thành phần chủ yếu là Eugenol. Ngoài ra còn có acéteugénol, alcool benylique, caryophullen (2-5p100), caryophyllin, salicylat và benzoat metyl, furforol và một ít vanillin.
Trái Đinh hương chỉ chứa 2-9p100 tinh dầu.

Công dụng: Theo Đông y, đinh hương vị cay tính ấm, vào 4 kinh Phế, Tỳ, Vị và Thận.
Có tác dụng làm ấm tỳ vị, bổ thận dương, đưa hơi đi xuống.
Dùng chữa các chứng bệnh tỳ, thận hư hàn (lạnh bụng, lạnh lưng) nấc, nôn mửa, đau bụng, ỉa chảy, tức ngực, trẻ sơ sinh bị trớ hay đi tướt.
Liều dùng: 1-3g, sắc uống (khi sắc được thuốc rồi mới giã dập đinh hương cho vào sau).
Ngâm rượu để xoa bóp ngoài da, tán nhỏ bôi để chữa phụ nữ nứt đầu vú.
Có nơi có kinh nghiệm uống nước sắc đinh hương trước khi đẻ và dùng tinh dầu đinh hương băng rốn trẻ sơ sinh rất tốt. (Không độc, không kích thích lại giảm đau, sát khuẩn). Nước hãm đinh hương bảo quản thịt rất tốt. Nhũ dịch tinh dầu đinh hương 1p100, sát khuẩn mạnh gấp 3-4 lần so với phenol.

Lưu ý: Người nhiệt chứng và âm hư nội nhiệt, vị toan quá nhiều, chảy máu dạ dày, không được dùng.
Tây y dùng làm thuốc kích thích tiêu hóa và để cất tinh dầu Eugenol dùng trong Nha khoa.

Bài thuốc:
Bài số 1: Chữa bệnh nội thương lâu ngày, thể hư hàn, sinh nấc nghẹn, tức ngực, mạch chậm:
Đinh hương                                                  1,5g
Thị đế (Calyx kaki, là tai hồng)                        3g
Nhân sâm                                                        3g
Sinh khương                                                    3g
Sắc uống.
Tùy từng trường hợp mà thêm bớt đinh hương và thị đế. Nếu nóng nhiều thì giảm đinh hương, tăng thị đế, neus lạnh nhiều thì tăng đinh hương, giảm thị đế. Có thể gia trần bì 3g, thanh bì 3g và bán hạ 1,5g.

Bài số 2: Chữa bụng đầy trướng:
Đinh hương                                                   1,5g
Mộc hương, Nga truật, Tiểu hồi hương, Thần khúc, Thanh bì, Trần bì mỗi vị 3g.
Tán nhỏ, chế thành thuốc viên uống.

Bài số 3: Chữa trẻ sơ sinh bị trớ hay đi tướt:
Đinh hương                                                  10 nụ
Trần bì                                                               4g
Tẩm với một chén sữa mẹ. Đun sôi, cho uống lúc còn ấm.

Bài số 4: Chữa nôn, mửa, ỉa chảy, biếng ăn do tỳ vị hư hàn (yếu, lạnh):
Đinh hương                                                   3g
Sa nhân                                                      4,5g
Bạch truật                                                      9g
Tán bột, mỗi lần uống 1,5g.
Biệt dược (phối hợp): Eugenol - Tisane Clairo Wededa - Veybirol - Tyrothericine.












Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...