Chủ Nhật, 9 tháng 3, 2025

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - MORUS ALBA L. - (DÂU TẰM)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - MORUS ALBA L. - (DÂU TẰM)

DÂU TẰM

Tên khoa học: Morus alba L., họ Dâu tằm (Moraceae).

Tên khác: Tang thụ (TQ) Murier (Pháp) - Mulberry tree (Anh).

Mô tả: Cây dâu tằm là một cây nhỡ có thể cao trên 10m, nhưng thường trồng để hái lá nên chỉ cao độ 2-3m. Lá mọc so le, hình bầu dục, có khi biến dạng chia thành 3 thùy, đầu lá nhọn, mép có răng cưa to. Hoa đơn tính, khác gốc, nở vào mùa đông (tháng 12-2), hoa đực mọc thành bông, có 4 lá đài, 4 nhị đực (có khi 3), hoa cái cũng mọc thành bông hay thành khối hình cầu, có 4 lá đài. Trái bế bao bọc trong các lá đài, mọng nước thành một trái phức (trái tụ) khi chín màu đỏ, sau đen sẫm (tháng 3-4) ăn rất ngon.

Cây dâu tằm trồng khắp nơi, bằng giâm cành, để nuôi tằm nhiều nhất ở ven bãi sông Hồng, vùng Hà Tây, vùng Bảo Lộc (Lâm Đồng) v.v...












Bộ phận dùng:

Lá dâu (Folium Mori) gọi là Tang diệp (TQ). Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963) (1997).

Vỏ rễ cây dâu (Cortex Mori radicis) gọi là Tang bạch bì (TQ).

Đã được ghi vào DĐVN (1983), DĐTQ (1963), (1997).

Trái dâu (Fructus Mori) gọi là Tang thầm (TQ). Đã được ghi vào DĐTQ (1963), (1997).

Ngoài ra còn có 3 vị liên quan đến cây dâu tằm sẽ có mục riêng:

Tầm gửi cây dâu (Ramulus Loranthi) gọi là Tang ký sinh về thực vật có trên khoa học là Loranthus parasiticus (Lin.) Merr. họ Tầm gửi (Lorantheceae). Đã ghi vào DĐVN (1983).

Sâu dâu nằm trong thân cây dâu, vốn là ấu trùng của một loại xén tóc gọi là Tang đố.

Tổ bọ ngựa trên cây dâu (Ootheca mantidis) gọi là Tang phiêu tiêu.

I. Lá cây dâu tằm:

Tên khác: Tang diệp (TQ).

Thu hái chế biến: Lấy những lá bánh tẻ, không bị sâu, phơi nắng thật nhanh rồi phơi trong râm cho khô mà vẫn giữ được màu xanh lục.

Lá dâu không mùi, vị nhạt, hơi đắng chát. Loại lá dâu lá to, nguyên, không rách, không vụn nát, màu lục xám, dày khô, không bị sâu. Không lẫn tạp chất là tốt. Thủy phần dưới 14p.100.

Thành phần hóa học: Trong lá dâu có các chất cao su, caroten, tanin, vitamin C, cholin, adenin, trigonellin, rất ít tinh dầu. Ngoài ra còn có pentosan, đường, muối calci.

Công dụng: Theo Đông y, lá dâu vị đắng ngọt, tính lạnh, vào 2 kinh Can, Phế.

Có tác dụng tán phong, thanh nhiệt (trừ cảm mạo, sốt nóng) làm mát máu, sáng mắt, nhuận phổi, làm ra mồ hôi.

Dùng chữa các chứng bệnh cảm sốt, nhức đầu, đau mắt đỏ, ho, sốt hâm hấp.

Liều dùng: 5-10g, sắc uống. Có thể sao tẩm với mật ong (cứ 5kg lá dâu khô dùng 1kg mật ong. Lá dâu đem nhúng vào mật ong pha loãng với ít nước, sao cho đến khi không dính tay nữa là được).

Lưu ý: Người bị sốt nóng mà có nhiều mồ hôi hoặc đã lên sởi đã mọc không được dùng.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa cảm mạo sốt nóng mới phát, nhức đầu tắc mũi, hơi khát, húng hắng ho:

Tang diệp                                         10g

Cam thảo                                           3g

Cúc hoa                                             5g

Hạnh nhân                                         5g

Liên kiều                                            5g

Cát cánh                                            5g

Bạc hà                                               3g

Sắc uống.

Bài số 2: Chữa mắt đỏ, sưng đau, viêm màng tiếp hợp: 

Lá dâu                                            10g

Cúc hoa                                          10g

Hạt thảo quyết minh                         6g

Sắc uống.

Bài số 3: Giảm huyết áp:

Lá dâu                                             15g

Cành dâu                                        15g

Hạt cây ích mẫu (sung úy tử)         15g

Sắc uống.

II. Vỏ rễ cây dâu tằm:

Tên khác: Tang bạch bì (TQ).

Thu hái chế biến: Vỏ rễ dâu: khoảng tháng 3-9, đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, loại bỏ rễ con, cạo bỏ vỏ ngoài, bổ dọc đôi rễ, bóc lấy vỏ, bỏ lõi gỗ, phơi thật khô trắng.

Mùa thu hoạch khác nhau tùy theo địa phương, có nơi thu hoạch chạy lụt, dâu bãi bị đổ.

Tang bạch bì ít mùi, vị ngọt hơi đắng. Loại tang bạch bì trắng, dày, khô, dẻo dai, nhiều bột, sạch vỏ ngoài, không mốc là tốt. Thủy phần dưới 12p.100.

Thành phần hóa học: Vỏ rễ cây dâu có gốc các chất fructose, glucose, pentosan, galactan, acid hữu cơ, tanin, pectin, β-amyrin.

Công dụng: Tang bạch bì: Theo Đông y, vị ngọt, tính lạnh, vào kinh Phế.

Có tác dụng nhuận phổi, làm nhẹ phổi, giúp tiêu thoát nước, chữa ho hen, thổ huyết, thủy thũng, đầy bụng.

Liều dùng: 5-10g. Tán bột hay sắc uống. Dùng sống hay có thể sao tẩm với mật ong (cứ 5kg vỏ rễ dâu khô dùng 1,5kg mật ong).

Lưu ý: Người bị cảm lạnh, ho do yếu phổi (phế hư) không được dùng.

Bài thuốc:

Bài số 1: Chữa khái huyết:

Tang bạch bì tươi

Nghiền vụn, sắc uống.

Bài số 2: Chữa chứng phổi nóng, ho hen, nóng hâm hấp trong xương, khát, tự ra mồ hôi:

Tang bạch bì                                     10g

Địa cốt bì                                          10g

Sinh Cam thảo                                   5g

Gạo tẻ                                              10g

Sắc uống.

Bài số 3: Chữa viêm phổi, ho, hen suyễn:

Tang bạch bì                                     15g

Hạt tía tô                                             9g

Cam thảo sống                                   6g

Sắc uống.

Bài số 4: Chữa viêm phổi, ho, hen suyễn:

Tang bạch bì                                      9g

Lá nhót tây (Tỳ bà diệp)                     9g

Sắc uống.

Bài số 5: Chữa viêm thận, phù thũng, đái ít:

Tang bạch bì                                     15g

Đậu đỏ bé (Xích tiểu đậu)                 30g

Sắc uống.

Bài số 6: Chữa phù thũng, bụng trướng, bí tiểu tiện (Thang ngũ bì = 5 thứ vỏ):

Tang bạch bì                                      9g

Đại phúc bì                                        9g

Sinh khương bì                                  6g

Trần bì                                               6g

Phục linh bì                                      15g

Sắc uống.

Biệt dược (phối hợp): Bổ phế chỉ khái lộ.

III. Cành cây dâu tằm:

Tên khác: Tang chi (TQ).

Thu hái chế biến: Cành dâu: Khoảng tháng 9-12 (thu đông) chặt lấy những cành non, phơi qua, nhân lúc còn tái, thái vát thành phiến hoặc thành những đoạn ngắn tùy theo yêu cầu quy cách, rồi lại phơi khô.

Tang chi mùi vị nhẹ mát, vị nhạt. Loại tang chi cành non, khô mịn, dai, chắc, không mốc, mặt cắt ngang màu trắng ngà là tốt. Thủy phần dưới 12p.100.

Thành phần hóa học: Chưa có tài liệu nghiên cứu.

Công dụng: Tang chi: theo Đông y, vị đắng, tính bình, vào kinh Can.

Có tác dụng trừ phong thấp, thông kinh lạc.

Dùng chữa phong thấp tê đau, chân tay co quắp, cước khí, phù thũng, đau khớp.

Liều dùng: 10-15g, sắc uống. Có thể dùng sống, tẩm rượu hay tẩm mật sao.

Lưu ý: Người bị tê bại chứng nhiệt thì dùng Tang chi, chứng hàn thì dùng Quế chi.

IV. Trái cây dâu tằm: 

Tên khác: Tang thầm (TQ).

Thu hái chế biến: Trái dâu: khoảng tháng 3-6, khi trái chín đỏ tím đen, hái về, đem phơi sấy khô hoặc đem đồ rồi phơi sấy cho khô.

Tang thầm không mùi, vị ngọt. Loại tang thầm trái to, nhiều thịt mọng, màu tím đen, ngọt, nhiều chất đường, không nát vụn là tốt.

Thành phần hóa học: Trái dâu chứa các chất đường, acid hữu cơ (malic, sucinic) protid, vitamin C, caroten, tanin.

Công dụng: Tang thầm: theo Đông y, vị ngọt, chua, tính ấm vào 2 kinh Can, Thận.

Có tác dụng tư âm, bổ gan, thận, làm sáng mắt, bổ máu, tăng bài tiết tân dịch.

Dùng chữa các chứng bệnh viêm gan mạn tính, thiếu máu, tê đau, mắt mờ, tai ù, khát nước đái tháo (tiêu khát), thần kinh suy nhược.

Liều dùng: 10-15g, sắc uống hoặc nấu thành cao uống.

Lưu ý: Ỉa chảy không được dùng.

V. Tầm gửi cây dâu tằm:

Tên khoa học: Loranthus parasiticus (L.) Merr. 

Tên khác: Tang ký sinh (TQ) (Xem thêm bài Tầm gửi).

Thu hái chế biến: Vào khoảng tháng 5, khi cây tầm gửi phát triển xanh tốt, khi trời khô ráo, chặt cả cành lẫn lá, đem phơi, sấy khô. Thủy phần dưới 13p.100.

Thành phần hóa học: Chưa rõ.

Công dụng: Theo Đông y, vị đắng, tính bình, vào kinh Can.

Có tác dụng: thông kinh lạc, trừ phong thấp, nhuận khớp xương, an thai.

Dùng chữa: Phong hàn thấp, đau nhức, cước khí, chân tay co quắp.

Liều dùng: 10-15g.









Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

🌱🌱🌱MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ)🌱🌱🌱

 MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - STELLARIA DICHOTOMA L. VAR. LANCEOLATA BGE (NGÂN SÀI HỒ) NGÂN SÀI HỒ Tên khoa học: Stellaria dichotoma L. var. lanceo...