MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - POLYSCIAS FRUTICISA (L.) HARMS (ĐINH LĂNG)
ĐINH LĂNG 羽葉福祿桐 (Rễ)
Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms. họ Ngũ gia (Araliaceae).
Tên đồng nghĩa: Tieghemopanax fruticosus Vig. = Nothopanax fruticosum (L.) Miq.
Tên khác: Đinh lăng lá nhỏ, cây gỏi cá, nam dương lâm - 羽葉福祿桐 yǔ yè fúlù tóng (TQ.) ginsenq tree (Anh) - Polyscias (Pháp).
Bộ phận dùng: Rễ đã chế biến khô (Radix Polysciasis). Đã được ghi vào DĐVN 2009.
Mô tả: Cây nhỡ, thân đứng cao 1,0-2,0m, thân nhẵn, không gai. Lá mọc so le, khá to, dài 20-40cm, lá kép lông chim 2-3 lần, lá chét có răng cưa nhọn không đều, lá nhẵn, khi vò ngửi thấy thơm thơm, cuống lá dài, phần cuối tiếp xúc với thân, cành phình to như bẹ.
Hoa tự hình chùy ngắn mang nhiều tán, hoa nhỏ màu lục nhạt trắng, tràng 5, nhị 5 chỉ nhị ngắn, bầu hạ, 2 ngăn. Mùa hoa tháng 4-7.
Trái dẹt, hình trứng dẹt, dài 1mm, dài 3-4mm. Mùa trái tháng 6-8.
Ở Việt Nam, cây Đinh lăng thường được trồng làm cảnh ở các góc vườn hoa gia đình, ven lối đi trong công sở, đình chùa. Ngoài ra còn được trồng ở Lào, Campuchia, Malaysia... Cây ưa ẩm, ưa sáng, còn trồng ở chậu cảnh dễ bưng bê.
Thường trồng bằng cành bánh tẻ, sau 2-3 năm, ra hoa, trái, dễ trồng, dễ mọc (mùa xuân trồng thì tốt).
ĐINH LĂNG LÁ NHỎ

Thu hái chế biến: Thu hái quanh năm (mùa Thu Đông thì tốt), chọn những cây trên 5 năm, đào nhẹ, không làm đứt nhiều rửa sạch đất cát, phơi sấy khô. Chú ý rễ củ to (đường kính cát, phơi sấy khô). Chú ý rễ củ to (đường kính 1-4cm), dài 30-40cm, vừa rễ to, rễ vừa (nhánh) và rễ con - thời gian sấy kéo dài, nhiệt độ không quá 70°C.
Cũng có thể thái lát (dày, mỏng theo yêu cầu từ 2-10mm) rồi chế biến khô. Độ ẩm không quá 13p.100 - Tạp chất không quá 1p.100.
Thành phần hóa học: Theo Viện Dược liệu: Vỏ rễ và lá Đinh lăng chứa sơ bộ: Saponin, alkaloid, các vitamin B1, B2, B6, 20 acid amin, glycosid, phytosterol, tanin, acid hữu cơ, tinh dầu, nhiều nguyên tố vi lượng và 21,1p.100 đường.
Trong lá còn có saponin trterpen (1,65p.100), một genin đã được xác định là acid oleanolic.
ĐINH LĂNG LÁ TO
Tác dụng dược lý: Thời kỳ 1960, tình hình cung cấp thuốc ở miền Bắc Việt Nam rất khó khăn, nhất là với yêu cầu số lượng lớn.
Để tăng cường sức khỏe, tăng sức chiến đấu cho quân đội, từ ý tưởng tìm những cây cùng họ với Nhân sâm hiện có, nhất là những cây nhân dân đã dùng khi ăn, uống, dễ kiếm, dễ trồng, để thay thế Nhân sâm, Viện y học Quân sự Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu tác dụng dược lý của cây Đinh lăng, sơ bộ kết luận:
1. Nước sắc rễ Đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể (thí nghiệm trên chuột mình tròn lội nước theo phương pháp thí nghiệm cấp tính của Brekman). Nhưng trên thí nghiệm trường diễn tác dụng chóng hết và thường hay tích lũy.
2. Đinh lăng tác dụng trực tiếp trên cơ tim ếch cô lập (phương pháp Straub), với liều nhất định làm giảm trương lực cơ tim, làm tim co bóp yếu và thưa, tiến tới tim ngừng đập.
3. Với liều 0,5ml dung dịch Cao Đinh Lăng 100p.100 trên 1kg thân thể, tiêm tĩnh mạch vành tai đều tăng cường hô hấp về biên độ và tần số. Huyết áp nhất thời hạ xuống.
4. Đinh lăng ít độc (Đỗ Tất Lợi - Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
Theo Viện Dược Liệu, Đinh lăng có các tác dụng:
1. Tăng lực trên động vật thí nghiệm và trên người (rễ).
2. Bổ, làm tăng cân đối với động vật và người (rễ). Thân và lá tác dụng yêu shown.
3. Tăng co bóp tử cung và tăng tiết niệu.
4. An thần và ít độc.
5. Nước sắc Đinh lăng có tác dụng chống choáng phản vệ ở mức độ vừa, bảo vệ được 60% chuột lạng qua cơn choáng.
6. Làm giảm "Trạng thái thất vọng". chống trầm uất theo nghiệm pháp "Trạng thái thất vọng", chống trầm uất.
7. Kích thích tăng sinh dục ở động vật và kích thước tăng sinh lực ở động vật gây mệt mỏi, tác dụng kéo dài và bền vững.
Công dụng: Theo Đông y (DĐVN 2009). Tính vị: Ngọt, bình vào 3 kinh: Phế, Tỳ, Thận.
Tác dụng: Bổ khí, giải độc, lợi sữa, lợi niệu.
Chữa các chứng bệnh: Người bị suy nhược cơ thể, mệt mỏi, suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ, người già, người mới ốm dậy bải hoải.
Phụ nữ sau khi đẻ ít sữa, kém phát dục.
Theo kinh nghiệm nhân dân đinh lăng còn được dùng chữa lỵ amip cấp (trung bình 10-16 ngày hết triệu chứng lâm sàng).
Lá uống chữa sốt nóng, mụn nhọt sưng tấy, dị ứng.
Lá tươi rửa sạch (bảo đảm vệ sinh), thêm ít muối, giã đắp vết thương phần mềm. Nhân dân thường lấy lá để ăn gỏi cá.
Liều dùng: 4-6g (khô), sắc uống. Nếu tươi tăng liều gấp hai lần.
ĐINH LĂNG MÉP VÀNG TRẮNG
Bài thuốc 1: Chữa người mệt mỏi, suy nhược thần kinh, kém ăn, kém ngủ:
Đinh lăng (rễ) 5g
Tục đoạn 10g
Cẩu tích 10g
Hà thủ ô đỏ chế 8g
Câu kỷ tử 10g
Cát sâm 10g
Cam thảo 3g
Đỗ trọng bắc 5g
Thiếu 1-2 vị cũng được.
Sắc uống.
Bài thuốc 2: Chữa người khí huyết đều hư tổn, người già, người ốm lâu ngày, gầy yếu, tiêu hóa hấp thu kém:
Đinh lăng (rễ) 8g
Đảng sâm Việt Nam 5g
Hoàng kỳ bắc (chế) 10g
Thục địa 10g
Đại táo 15g
Bạch truật 8g
Đan sâm 8g
Cam thảo bắc 5g
Câu kỷ tử 10g
Sắc uống.
Ghi thêm: Các tài liệu cổ (cả Việt Nam và TQ) không thấy ghi Đinh lăng dùng làm thuốc DĐVN 2002 cũng chưa ghi Đinh Lăng. Có thể coi đây là một sáng tạo của ta dựa vào kinh nghiệm nhân dân. Gần đây (7-2011) một số thương lái TQ đã sang tận Việt Nam (Hải Dương) mua đinh lăng của ta, chứng tỏ họ đã thấy có những tác dụng chữa bệnh, bồi dưỡng sức khỏe tốt.
Chúng ta cần nghiên cứu cách tồng mang hiệu quả y tế và kinh tế, hoặc có thể rút ngắn tuổi rễ như 3-4 năm, thay vì 5-6 năm.
Lưu ý: Tránh nhầm lẫn với 3 cây Đinh lăng sau đây cũng trồng làm cảnh nhưng không được ghi vào DĐVN 2009.
1. Đinh lăng lá tròn: Polyscias balfouriana Baill. lá kép thường chỉ có 3 lá chét, trên một cuống dài, lá chét hình tròn đầu tù.
2. Đinh lăng lá to hay Đinh lăng lá ráng: Polyscias ilicifolia (Merr.) Baill. lá kép có tới 13 lá chét, phiến lá chét hình mác mép răng cưa to và sâu.
3. Đinh lăng trổ Polyscias guilfoylei Baill. 7 lá chét, lá chét thường có mép viền trắng, bạc.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét