MỖI NGÀY MỘT LÁ CÂY - SANSEVIERIA TRIFASCIATA PRAIN VAR. LAURENTII N.E. BROWN (ĐUÔI HỔ)
ĐUÔI HỔ (Cây)
Tên khoa học: Sansevieria trifasciata Prain var. laurentii N.E. Brown, họ Huyết dụ (Dracaenaceae).
Tên khác: Lưỡi hổ - Hổ vĩ mép lá vàng - Sanke Plant - Mother-in-law's Tongue (Anh) - Furura Superba (Ý).
Bộ phận dùng: Lá tươi (Folium Sansevieriae).
Mô tả: Cây nhỏ trồng làm cảnh, cao 30-50cm, thân rễ mọc bò ngang lá thành dải dài độ 40cm, dẹp, hơi dày, cứng có vân đen ngang trên mặt lá như vân trên đuôi hổ, 2 mép có 2 dải màu viền màu vàng. Hoa trắn mọc thành chùm dài. Trái hình cầu màu da cam. Mùa hoa tháng 5, trái tháng 9.
Cây có thể trồng làm cảnh và có cả mọc hoang một số nơi, số nước nhiệt đới.
Thu hái chế biến: Thu hái mùa hè, cắt lá thường dùng tươi.
Thành phần hóa học: Chưa rõ.
Công dụng: Nhân dân dùng lá tươi làm thuốc chữa ho, viêm họng, khản tiếng giã nát, thêm vài hạt muối, ngậm trong miệng, nuốt nước dần dần.
Liều dùng: 6-12g.
Lưu ý: Gần đây cơ quan Hàng không vũ trụ Mỹ (NASA) đã nghiên cứu thấy cây đuôi hổ có khả năng chống ô nhiễm môi trường, khử khí độc hại trong nhà ở bình thường (có thể ứng dụng trong khoang các phi thuyền không gian đóng kín). Sơ bộ thấy sau 24h cây đuôi hổ khử hết 53p100 lượng khí benzen và 13pq00 lượng khí trichloethylen có trong 1m3 không khí nhà ở.
Hiện ta có cả cây đuôi hổ xám (còn gọi Lưỡi hùm, Lưỡi cọp xanh): Sansevieria zeylanica Willd, cùng họ. Phiến lá có rằn ri ngang màu xám và cây Sansevieria guineensis (L.). Willd cùng họ, phiến lá màu sáng, có rằn ri trắng. Cả hai cây này cũng dùng như cây đuôi hổ mép lá vàng.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét